妙法蓮華經卷第二
Diệu Pháp Liên Hoa Kinh quyển đệ nhị

後秦龜茲國三藏法師
Hậu Tần Quy Tư quốc Tam tạng Pháp sư
鳩摩羅什奉 詔譯
Cưu-ma La-thập phụng chiếu dịch

譬喻品第三
thí dụ phẩm đệ tam

爾時舍利弗踊躍歡喜,即起合掌,
nhĩ thời Xá-lợi-phất dõng dược hoan hỉ,
tức khởi hợp chưởng,
瞻仰尊顏而白佛言:「今從世尊聞此法音,
chiêm ngưỡng tôn nhan nhi bạch Phật ngôn:「kim tùng Thế Tôn văn thử pháp âm
心懷勇躍,得未曾有。
tâm hoài dõng dược,đắc vị tằng hữu。
所以者何?我昔從佛聞如是法,見諸菩薩授記作佛
sở dĩ giả hà ?ngã tích tùng Phật Văn như thị Pháp,kiến chư Bồ-tát thọ kí tác Phật
而我等不豫斯事,甚自感傷,失於如來無量知見。
nhi ngã đẳng bất dự tư sự , thậm tự cảm thương,
thất ư Như Lai vô lượng tri kiến。
世尊!我常獨處山林樹下,若坐若行,
Thế Tôn!ngã thường độc xứ sơn lâm thụ hạ,
nhược tọa nhược hành,
每作是念:『我等同入法性,
mỗi tác thị niệm:『ngã đẳng đồng nhập pháp tánh,
云何如來以小乘法而見濟度?是我等咎,非世尊也
vân hà Như Lai dĩ Tiểu thừa Pháp nhi kiến tế độ?
thị ngã đẳng cữu,phi Thế Tôn dã 。
所以者何?若我等待說所因成就阿耨多羅三藐三菩提者,
sở dĩ giả hà?nhược ngã đẳng đãi thuyết sở nhân thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu-tam Bồ-đề giả,
必以大乘而得度脫。
tất dĩ Đại-Thừa nhi đắc độ thoát 。
然我等不解方便隨宜所說,初聞佛法,遇便信受、思惟、取證。
nhiên ngã đẳng bất giải phương tiện tùy nghi sở thuyết,sơ văn Phật Pháp,ngộ tiện tín thọ、
tư tánh 、thủ chứng 。
』世尊!我從昔來,終日竟夜每自剋責,
』Thế Tôn!ngã tòng tích lai,chung nhật cánh dạ mỗi tự khắc trách,
而今從佛聞所未聞未曾有法,斷諸疑悔,身意泰然
nhi kim tùng Phật văn sở vị văn vị tằng hữu Pháp,
đoạn chư nghi hối,thân ý thái nhiên,
快得安隱。今日乃知真是佛子,從佛口生,
khoái đắc an ổn 。kim nhật nãi tri chân thị Phật tử,tùng Phật khẩu sanh,
從法化生,得佛法分。
tùng pháp hóa sanh,đắc Phật Pháp phần。
」 爾時舍利弗欲重宣此義,
」 nhĩ thời Xá-lợi-phất dục trọng tuyên thử nghĩa
而說偈言:「我聞是法音,  得所未曾有,
nhi thuyết kệ ngôn:「ngã văn thị pháp âm,
đắc sở vị tằng hữu,
心懷大歡喜,  疑網皆已除。
tâm hoài đại hoan hỉ,nghi võng giai dĩ trừ 。
昔來蒙佛教,  不失於大乘,
tích lai mông Phật giáo,bất thất ư Đại-Thừa,
佛音甚希有,  能除眾生惱,
Phật âm thậm hy hữu,năng trừ chúng sanh não ,
我已得漏盡,  聞亦除憂惱。
ngã dĩ đắc lậu tận,văn diệc trừ ưu não 。
我處於山谷,  或在林樹下,
ngã xứ ư sơn cốc,hoặc tại lâm thụ hạ ,
若坐若經行,  常思惟是事,
nhược tọa nhược kinh hành,thường tư tánh thị sự
嗚呼深自責,
Ô hô thâm tự trách,
云何而自欺? 我等亦佛子,  同入無漏法,
vân hà nhi tự khi?ngã đẳng diệc Phật tử,
đồng nhập vô lậu Pháp,
不能於未來,  演說無上道。
bất năng ư vị lai,diễn thuyết vô thượng đạo 。
金色三十二,  十力諸解脫,
kim sắc tam thập nhị,thập lực chư giải thoát,
同共一法中,
đồng cộng nhất pháp trung ,
而不得此事; 八十種妙好,  十八不共法,
nhi bất đắc thử sự;bát thập chủng diệu hảo,
thập bát bất cộng pháp ,
如是等功德,  而我皆已失。
như thị đẳng công đức,nhi ngã giai dĩ thất。
我獨經行時,  見佛在大眾,
ngã độc kinh hành thời,kiến Phật tại Đại chúng,
名聞滿十方,  廣饒益眾生。
danh văn mãn thập phương,
quảng nhiêu ích chúng sanh 。
自惟失此利,  我為自欺誑。
tự duy thất thử lợi,ngã vi tự khi cuống。
我常於日夜,  每思惟是事,
ngã thường ư nhật dạ,mỗi tư tánh thị sự,
欲以問世尊,
dục dĩ vấn Thế Tôn ,
為失為不失? 我常見世尊,  稱讚諸菩薩,
vi thất vi bất thất ?ngã thường kiến Thế Tôn ,
xưng tán chư Bồ-tát,
以是於日夜,  籌量如此事。
dĩ thị ư nhật dạ,trù lượng như thử sự 。
今聞佛音聲,  隨宜而說法,
kim văn Phật âm thanh,tùy nghi nhi thuyết Pháp,
無漏難思議,  令眾至道場。
Vô lậu nan tư nghị,lệnh chúng chí đạo tràng 。
我本著邪見,  為諸梵志師,
ngã bổn trước tà kiến,vi chư Phạm-chí sư,
世尊知我心,  拔邪說涅槃。
Thế Tôn tri ngã tâm,bạt tà thuyết Niết-Bàn 。
我悉除邪見,  於空法得證,
ngã tất trừ tà kiến,ư không pháp đắc chứng,
爾時心自謂,
nhĩ thời tâm tự vị,
得至於滅度; 而今乃自覺,  非是實滅度。
đắc chí ư diệt độ;nhi kim nãi tự giác,
phi thị thật diệt độ 。
若得作佛時,  具三十二相,
nhược đắc tác Phật thời,cụ tam thập nhị tướng,
天人夜叉眾,  龍神等恭敬,
Thiên Nhân dạ xoa chúng ,long thần đẳng cung kính
是時乃可謂,  永盡滅無餘。
Thị thời nãi khả vị,vĩnh tận diệt vô dư 。
佛於大眾中,  說我當作佛,
Phật ư Đại chúng trung,thuyết ngã đương tác Phật
聞如是法音,  疑悔悉已除。
Văn như thị pháp âm,nghi hối tất dĩ trừ 。
初聞佛所說,  心中大驚疑,
sơ văn Phật sở thuyết,tâm trung Đại kinh nghi,
將非魔作佛,
tướng phi ma tác Phật,
惱亂我心耶? 佛以種種緣、  譬喻巧言說,
não loạn ngã tâm da?Phật dĩ chủng chủng duyên 、
hí dụ xảo ngôn thuyết,
其心安如海,  我聞疑網斷。
kỳ tâm an như hải,ngã văn nghi võng đoạn 。
佛說過去世,  無量滅度佛,
Phật thuyết quá khứ thế,vô lượng diệt độ Phật,
安住方便中,  亦皆說是法。
an trụ phương tiện trung,diệc giai thuyết thị pháp
現在未來佛,  其數無有量,
hiện tại vị lai Phật,kỳ số vô hữu lượng,
亦以諸方便,  演說如是法。
diệc dĩ chư phương tiện,diễn thuyết như thị pháp。
如今者世尊,
như kim giả Thế Tôn ,
從生及出家、 得道轉法輪,  亦以方便說。
tùng sanh cập xuất gia 、đắc đạo chuyển pháp luân,
diệc dĩ phương tiện thuyết 。
世尊說實道,  波旬無此事,
Thế Tôn thuyết thật đạo,Ba-tuần vô thử sự,
以是我定知,  非是魔作佛。
dĩ thị ngã định tri,phi thị ma tác Phật。
我墮疑網故,  謂是魔所為,
ngã đọa nghi võng cố,vị thị ma sở vi,
聞佛柔軟音,  深遠甚微妙,
văn Phật nhu nhuyễn âm,thâm viễn thậm vi diệu,
演暢清淨法。  我心大歡喜,
diễn sướng thanh tịnh Pháp。ngã tâm đại hoan hỉ ,
疑悔永已盡,  安住實智中。
nghi hối vĩnh dĩ tận,an trụ thật trí trung。
我定當作佛,  為天人所敬,
ngã định đương tác Phật,vi Thiên Nhân sở kính ,
轉無上法輪,  教化諸菩薩。
chuyển vô thượng pháp luân,giáo hóa chư Bồ-tát.
爾時佛告舍利弗:「吾今於天、人、沙門、婆羅門
」nhĩ thời Phật cáo Xá-lợi-phất:「ngô kim ư Thiên 、nhân 、Sa Môn 、Bà-la-môn 、
等大眾中說,我昔曾於二萬億佛所,
đẳng Đại chúng trung thuyết,
ngã tích tằng ư nhị vạn ức Phật sở,
為無上道故,常教化汝,汝亦長夜隨我受學
vi vô thượng đạo cố,thường giáo hóa nhữ,
nhữ diệc trường dạ tùy ngã thọ học 。
我以方便引導汝故,生我法中。
ngã dĩ phương tiện dẫn đạo nhữ cố,
sanh ngã pháp trung 。
舍利弗!我昔教汝志願佛道,汝今悉忘,
Xá-lợi-phất!ngã tích giáo nhữ chí nguyện Phật đạo, nhữ kim tất vong,
而便自謂已得滅度。
nhi tiện tự vị dĩ đắc diệt độ 。
我今還欲令汝憶念本願所行道故,為諸聲聞說是大乘經,名妙法蓮華,
ngã kim hoàn dục lệnh nhữ ức niệm Bổn Nguyện sở hạnh đạo cố,vi chư thanh văn thuyết thị Đại thừa Kinh,danh Diệu Pháp Liên Hoa,
教菩薩法、佛所護念。 「舍利弗!汝於未來世,
giáo Bồ Tát Pháp 、Phật sở hộ niệm。「Xá-lợi-phất !nhữ ư vị lai thế,
過無量無邊不可思議劫,供養若干千萬億佛
quá vô lượng vô biên bất khả tư nghị kiếp,cúng dường nhược can thiên vạn ức Phật,
奉持正法,具足菩薩所行之道,當得作佛,
phụng trì chánh pháp,cụ túc Bồ Tát sở hạnh chi đạo,đương đắc tác Phật ,
號曰華光如來、應供、正遍知、明行足、善逝世
hiệu viết Hoa Quang Như Lai、Ứng-Cúng、Chánh-biến-Tri、Minh-hạnh-Túc 、Thiện-Thệ thế
間解、無上士、調御丈夫、天人師、佛、世尊。
gian giải、Vô-thượng-Sĩ、điều ngự trượng phu, Thiên Nhân Sư 、Phật 、Thế Tôn 。
國名離垢,其土平正,清淨嚴飾,安隱豐樂
quốc danh ly cấu,kỳ độ bình chánh,thanh tịnh nghiêm sức,an ổn phong lạc ,
天人熾盛。琉璃為地,有八交道,
Thiên Nhân sí thịnh。lưu ly vi địa,hữu bát giao đạo
黃金為繩以界其側。其傍各有七寶行樹,常有華菓
hoàng kim vi thằng dĩ giới kỳ trắc。kỳ bàng các hữu thất bảo hàng thụ,thường hữu hoa quả 。
華光如來亦以三乘教化眾生。 「舍利弗!彼佛出時,
Hoa Quang Như Lai diệc dĩ tam thừa giáo hóa chúng sanh 。
「Xá-lợi-phất !bỉ Phật xuất thời ,
雖非惡世,以本願故,說三乘法。
tuy phi ác thế,dĩ Bổn Nguyện cố,
thuyết tam thừa Pháp 。
其劫名大寶莊嚴。
kỳ kiếp danh đại bảo trang nghiêm 。
何故名曰大寶莊嚴?其國中以菩薩為大寶故。彼諸菩薩,無量無邊
hà cố danh viết đại bảo trang nghiêm?kỳ quốc trung dĩ Bồ Tát vi đại bảo cố。bỉ chư Bồ-tát,vô lượng vô biên
不可思議,算數譬喻所不能及,
bất khả tư nghị,toán số thí dụ sở bất năng cập,
非佛智力無能知者。若欲行時,寶華承足。
此諸菩薩,
phi Phật trí lực vô năng tri giả。nhược dục hành thời bảo hoa thừa túc 。thử chư Bồ-tát,
非初發意,皆久殖德本,
phi sơ phát ý,giai cửu thực đức bổn,
於無量百千萬億佛所淨修梵行,恒為諸佛之所稱歎。常修佛慧,
ư vô lượng bách thiên vạn ức Phật sở tịnh tu phạm hạnh,hằng vi chư Phật chi sở xưng thán。
thường tu Phật tuệ,
具大神通,善知一切諸法之門,質直無偽,
cụ đại thần thông,thiện tri nhất thiết ,
chư pháp chi môn,chất trực vô ngụy,
志念堅固。如是菩薩,充滿其國。
chí niệm kiên cố。như thị Bồ Tát,sung mãn kỳ quốc
舍利弗!華光佛壽十二小劫,除為王子未作佛時
Xá-lợi-phất!Hoa Quang Phật thọ thập nhị tiểu kiếp ,
trừ vi Vương tử vị tác Phật thời 。
其國人民,壽八小劫.華光如來過十二小劫,
kỳ quốc nhân dân,thọ bát tiểu kiếp。Hoa Quang Như Lai quá thập nhị tiểu kiếp,
授堅滿菩薩阿耨多羅三藐三菩提記。
thọ Kiên mãn Bồ Tát A-nậu-đa-la tam-miệu-tam Bồ-đề kí 。
告諸比丘:『是堅滿菩薩次當作佛,
cáo chư Tỳ-kheo:『thị Kiên mãn Bồ Tát thứ đương tác Phật ,
號曰華足安行、多陀阿伽度、阿羅訶、三藐三佛陀,其佛國土,
hiệu viết Hoa Túc An Hành、Đa-đà-a-già-độ、A-la-ha、tam miệu tam Phật đà,kỳ Phật quốc độ,
亦復如是。』 「舍利弗!是華光佛滅度之後,
diệc phục như thị 。』「Xá-lợi-phất !thị Hoa Quang Phật diệt độ chi hậu,
正法住世三十二小劫,
chánh pháp trụ thế tam thập nhị tiểu kiếp
像法住世亦三十二小劫。」 爾時世尊欲重宣此義,
tượng Pháp trụ thế diệc tam thập nhị tiểu kiếp 。 nhĩ thời Thế Tôn dục trọng tuyên thử nghỉa,
而說偈言:「舍利弗來世,  成佛普智尊,
nhi thuyết kệ ngôn :「Xá-lợi-phất lai thế,thành Phật phổ trí tôn,
號名曰華光,  當度無量眾。
hiệu danh viết Hoa Quang,đương độ vô lượng chúng.
供養無數佛,  具足菩薩行,
cúng dường vô số Phật,cụ túc Bồ Tát hạnh,
十力等功德,  證於無上道。
thập lực đẳng công đức,chứng ư vô thượng đạo。
過無量劫已,  劫名大寶嚴,
quá vô lượng kiếp dĩ,kiếp danh Đại bảo nghiêm,
世界名離垢,  清淨無瑕穢。
thế giới danh ly cấu,thanh tịnh vô hà uế 。
以琉璃為地,  金繩界其道,
dĩ lưu ly vi địa,kim thằng giới kỳ đạo,
七寶雜色樹,  常有華菓實。
thất bảo tạp sắc thọ,thường hữu hoa quả thật 。
彼國諸菩薩,  志念常堅固,
bỉ quốc chư Bồ-tát,chí niệm thường kiên cố,
神通波羅蜜,  皆已悉具足。
thần thông Ba-la-mật,giai dĩ tất cụ túc 。
於無數佛所,  善學菩薩道,
ư vô số Phật sở,thiện học BồTát đạo,
如是等大士,  華光佛所化。
như thị đẳng đại sĩ,Hoa Quang Phật sở hóa。
佛為王子時,  棄國捨世榮,
Phật vi Vương tử thời,khí quốc xả thế vinh,
於最末後身,  出家成佛道。
ư tối mạt hậu thân,xuất gia thành Phật đạo
華光佛住世,  壽十二小劫,
Hoa Quang Phật trụ thế,thọ thập nhị tiểu kiếp,
其國人民眾,  壽命八小劫。
kỳ quốc nhân dân chúng,thọ mạng bát tiểu kiếp。
佛滅度之後,  正法住於世,
Phật diệt độ chi hậu,chánh pháp trụ ư thế,
三十二小劫,  廣度諸眾生。
tam thập nhị tiểu kiếp,quảng độ chư chúng sanh。
正法滅盡已,  像法三十二,
chánh pháp diệt tận dĩ,tượng Pháp tam thập nhị,
舍利廣流布,  天人普供養。
xá lợi quảng lưu bố,Thiên Nhân phổ cúng dường。
華光佛所為,  其事皆如是,
Hoa Quang Phật sở vi,kỳ sự giai như thị,
其兩足聖尊,  最勝無倫匹。
kỳ lưỡng túc thánh tôn,tối thắng vô luân thất 。
彼即是汝身,  宜應自欣慶。
bỉ tức thị nhữ thân,nghi ưng tự hân khánh。
」爾時四部眾,比丘、比丘尼、優婆塞、優婆夷,
」nhĩ thời tứ bộ chúng,Tỳ-kheo、Tì-kheo-ni 、
ưu-bà-tắc 、ưu-bà-di ,
天、龍、夜叉、乾闥婆、阿修羅、迦樓羅、緊那羅、摩睺羅
Thiên 、long、dạ xoa、Càn thát bà、A-tu-la、
Ca Lâu La 、khẩn-na-la 、ma hầu la
伽等大眾,
già đẳng Đại chúng,
見舍利弗於佛前受阿耨多羅三藐三菩提記,心大歡喜,踊躍無量,
kiến Xá-lợi-phất ư Phật tiền thọ A-nậu-đa-la tam-miệu-tam Bồ-đề kí,tâm đại hoan hỉ,dõng dược vô lượng,
各各脫身所著上衣、以供養佛。
các các thoát thân sở trước thượng y 、
dĩ cúng dường Phật 。
釋提桓因、梵天王等,與無數天子,
Thích-đề-hoàn-nhân、phạm thiên vương đẳng,
dữ vô số Thiên Tử,
亦以天妙衣、天曼陀羅華、摩訶曼陀羅華等,供養於佛——所散天衣,
diệc dĩ Thiên diệu y、Thiên mạn đà la hoa 、Ma-ha mạn đà la hoa đẳng,cúng dường ư Phật —
sở tán thiên y,
住虛空中,而自迴轉;諸天伎樂百千萬種,
trụ hư không trung,nhi tự hồi chuyển;chư Thiên kĩ nhạc bách thiên vạn chủng ,
於虛空中一時俱作,
ư hư không trung nhất thời câu tác,
雨眾天華——而作是言:「佛昔於波羅奈初轉法輪,
vũ chúng thiên hoa —nhi tác thị ngôn:「Phật tích ư Ba-la-nại sơ chuyển Pháp luân,
今乃復轉無上最大法輪。」 爾時諸天子欲重宣此義,
kim nãi phục chuyển vô thượng tối Đại Pháp luân nhĩ thời chư Thiên Tử dục trọng tuyên thử nghỉa,
而說偈言:「昔於波羅奈,  轉四諦法輪,
nhi thuyết kệ ngôn :「tích ư Ba-la-nại,
chuyển tứ đế pháp luân,
分別說諸法,  五眾之生滅。
phân biệt thuyết chư Pháp,ngũ chúng chi sanh diệt.
今復轉最妙,  無上大法輪,
kim phục chuyển tối diệu,vô thượng Đại Pháp luân,
是法甚深奧,  少有能信者。
thị pháp thậm thâm áo,thiểu hữu năng tín giả。
我等從昔來,  數聞世尊說,
ngã đẳng tòng tích lai,số văn Thế Tôn thuyết,
未曾聞如是,  深妙之上法。
vị tằng Văn như thị,thâm diệu chi thượng Pháp。
世尊說是法,  我等皆隨喜。
Thế Tôn thuyết thị pháp,ngã đẳng giai tùy hỉ 。
大智舍利弗,  今得受尊記,
đại trí Xá-lợi-phất,kim đắc thọ tôn kí,
我等亦如是,  必當得作佛。
ngã đẳng diệc như thị,tất đương đắc tác Phật。
於一切世間,  最尊無有上,
ư nhất thiết thế gian,tối tôn vô hữu thượng,
佛道叵思議,  方便隨宜說。
Phật đạo phả tư nghị,phương tiện tùy nghi thuyết.
我所有福業,  今世若過世,
ngã sở hữu phước nghiệp,kim thế nhược quá thế,
及見佛功德,  盡迴向佛道。
cập kiến Phật công đức,tận hồi hướng Phật đạo。
」爾時舍利弗白佛言:「世尊!我今無復疑悔,
」nhĩ thời Xá-lợi-phất bạch Phật ngôn:
「Thế Tôn!ngã kim vô phục nghi hối,
親於佛前得受阿耨多羅三藐三菩提記。
thân ư Phật tiền đắc thọ A-nậu-đa-la tam-miệu-tam Bồ-đề kí 。
是諸千二百心自在者,昔住學地,
thị chư thiên nhị bách tâm tự tại giả,tích trụ học địa ,
佛常教化言:『我法能離生老病死,究竟涅槃。
Phật thường giáo hóa ngôn:『ngã pháp năng ly sanh lão bệnh tử,cứu cánh Niết Bàn。
』是學無學人,
』thị học vô học nhân,
亦各自以離我見及有無見等謂得涅槃;而今於世尊前聞所未聞,皆墮疑惑
diệc các tự dĩ ly ngã kiến cập hữu vô kiến đẳng vị đắc Niết Bàn;nhi kim ư Thế Tôn tiền văn sở vị văn giai đọa nghi hoặc
善哉,世尊!願為四眾說其因緣,令離疑悔
Thiện tai,Thế Tôn!nguyện vi Tứ Chúng thuyết kỳ nhân duyên,lệnh ly nghi hối。
爾時佛告舍利弗:「我先不言:『諸佛世尊以種
nhĩ thời Phật cáo Xá-lợi-phất:「ngã tiên bất ngôn :『chư Phật Thế tôn dĩ chủng
種因緣、譬喻言辭方便說法,
chủng nhân duyên 、thí dụ ngôn từ phương tiện
thuyết Pháp,
皆為阿耨多羅三藐三菩提耶?』是諸所說,皆為化菩薩故。
giai vi A-nậu-đa-la tam-miệu-tam Bồ-đề da?
』thị chư sở thuyết,giai vi hóa Bồ-tát cố。
然,舍利弗!今當復以譬喻更明此義,
nhiên ,Xá-lợi-phất!kim đương phục dĩ thí dụ cánh minh thử nghĩa,
諸有智者以譬喻得解。 「舍利弗!若國邑聚落,
chư hữu trí giả dĩ thí dụ đắc giải 。
「Xá-lợi-phất!nhược quốc ấp tụ lạc,
有大長者,其年衰邁,財富無量,
hữu Đại Trưởng-giả,kỳ niên suy mại,
tài phú vô lượng ,
多有田宅及諸僮僕。其家廣大,唯有一門,
多諸人眾,
đa hữu điền trạch cập chư đồng bộc。kỳ gia quảng đại,duy hữu nhất môn,đa chư nhân chúng,
一百、二百乃至五百人,止住其中。堂閣朽故,
nhất bách、nhị bách nãi chí ngũ bách nhân,chỉ trụ kỳ trung 。đường các hủ cố,
牆壁隤落,柱根腐敗,梁棟傾危,
tường bích đồi lạc,trụ căn hủ bại,lương đống khuynh nguy,
周匝俱時歘然火起,焚燒舍宅。長者諸子,若十、二十,
châu táp câu thời 歘nhiên hỏa khởi,phần thiêu xá trạch。Trưởng-giả chư tử,nhược thập、nhị thập,
或至三十,在此宅中。長者見是大火從四面起,
hoặc chí tam thập,tại thử trạch trung 。Trưởng-giả kiến thị Đại hỏa tùng tứ diện khởi,
即大驚怖,
tức Đại kinh phố,
而作是念:『我雖能於此所燒之門安隱得出,而諸子等,於火宅內樂著嬉戲,
nhi tác thị niệm:『ngã tuy năng ư thử sở thiêu chi môn an ổn đắc xuất,nhi chư tử đẳng,
ư hỏa trạch nội lạc trước hi hí,
不覺不知、不驚不怖,火來逼身,苦痛切己
bất giác bất tri、bất kinh bất bố,hỏa lai bức than,
khổ thống thiết kỷ,
心不厭患,無求出意。
tâm bất yếm hoạn,vô cầu xuất ý 。
「舍利弗!是長者作是思惟:『我身手有力,當以衣裓、若以机案
「Xá-lợi-phất!thị Trưởng-giả tác thị tư tánh『ngã thân thủ hữu lực,đương dĩ y kích 、nhược dĩ cơ án,
從舍出之。』復更思惟:『是舍唯有一門,
tùng xá xuất chi 。』phục cánh tư tánh:『thị xá duy hữu nhất môn
而復狹小。諸子幼稚,未有所識,戀著戲處
nhi phục hiệp tiểu 。chư tử ấu trĩ,vị hữu sở thức luyến trước hí xứ,
或當墮落,為火所燒。我當為說怖畏之事,
hoặc đương đọa lạc,vi hỏa sở thiêu。ngã đương vi thuyết bố úy chi sự
此舍已燒,宜時疾出,無令為火之所燒害。
thử xá dĩ thiêu,nghi thời tật xuất,
vô lệnh vi hỏa chi sở thiêu hại 。
』作是念已,如所思惟,具告諸子,汝等速出。
』tác thị niệm dĩ,như sở tư tánh,
cụ cáo chư tử,nhữ đẳng tốc xuất。
父雖憐愍、善言誘喻,而諸子等樂著嬉戲,
phụ tuy liên mẫn、thiện ngôn dụ dụ,
nhi chư tử đẳng lạc trước hi hí
不肯信受,不驚不畏,
bất khẳng tín thọ,bất kinh bất úy,
了無出心;亦復不知何者是火?何者為舍?云何為失?但東西走
liễu vô xuất tâm;diệc phục bất tri hà giả thị hỏa?
hà giả vi xá ?vân hà vi thất ?đãn Đông Tây tẩu
戲,視父而已。
hí,thị phụ nhi dĩ 。
「爾時長者即作是念:『此舍已為大火所燒,我及諸子若不時出,必為所焚。
「nhĩ thời Trưởng-giả tức tác thị niệm:『thử xá dĩ vi Đại hỏa sở thiêu,ngã cập chư tử nhược bất thời xuất,tất vi sở phần。
我今當設方便,令諸子等得免斯害。
ngã kim đương thiết phương tiện,lệnh chư tử đẳng đắc miễn tư hại。
』父知諸子先心各有所好種種珍玩奇異之物
』phụ tri chư tử tiên tâm các hữu sở hảo chủng chủng trân ngoạn kì dị chi vật
情必樂著,而告之言:『汝等所可玩好,
Tình tất lạc trước,nhi cáo chi ngôn:
『nhữ đẳng sở khả ngoạn hảo,
希有難得,汝若不取,後必憂悔。
hy hữu nan đắc,nhữ nhược bất thủ,hậu tất ưu hối.
如此種種羊車、鹿車、牛車,今在門外,可以遊戲
như thử chủng chủng dương xa、lộc xa、ngưu xa kim tại môn ngoại,khả dĩ du hí。
汝等於此火宅、宜速出來,隨汝所欲,皆當與汝。
nhữ đẳng ư thử hỏa trạch、nghi tốc xuất lai,tùy nhữ sở dục giai đương dữ nhữ
』爾時諸子聞父所說珍玩之物,適其願故,
』nhĩ thời chư tử văn phụ sở thuyết trân ngoạn chi vật,thích kỳ nguyện cố,
心各勇銳,互相推排,競共馳走,爭出火宅
tâm các dõng nhuệ,hỗ tương thôi bài,cạnh cọng trì tẩu,tranh xuất hỏa trạch
是時長者見諸子等安隱得出,
Thị thời Trưởng-giả kiến chư tử đẳng an ổn đắc xuất
皆於四衢道中露地而坐,無復障礙,其心泰然,歡喜踊躍。
giai ư tứ cù đạo trung lộ địa nhi tọa,vô phục chướng ngại,kỳ tâm thái nhiên,hoan hỉ dũng dược 。
時諸子等各白父言:『父先所許玩好之具,
thời chư tử đẳng các bạch phụ ngôn:
『phụ tiên sở hứa ngoạn hảo chi cụ,
羊車、鹿車、牛車,願時賜與。
dương xa 、lộc xa 、ngưu xa,nguyện thời tứ dữ 。
』「舍利弗!爾時長者各賜諸子等一大車,
』「Xá-lợi-phất!nhĩ thời Trưởng-giả các tứ chư tử đẳng nhất đại xa,
其車高廣,眾寶莊校,周匝欄楯,
kỳ xa cao quảng,chúng bảo trang giáo,
châu táp lan thuẫn ,
四面懸鈴;又於其上張設幰蓋,亦以珍奇雜寶而嚴飾之,
tứ diện huyền linh;hựu ư kỳ thượng trương thiết màn cái,diệc dĩ trân kì tạp bảo nhi nghiêm sức chi,
寶繩絞絡,垂諸華纓,重敷綩綖,
bảo thằng giảo lạc,thùy chư hoa anh,
trọng phu uyển diên ,
安置丹枕。駕以白牛,膚色充潔,形體姝好
an trí đan chẩm。giá dĩ bạch ngưu,
phu sắc sung khiết,hình thể xu hảo ,
有大筋力,行步平正,
hữu Đại cân lực, hành bộ bình chánh,
其疾如風;又多僕從而侍衛之。所以者何?是大長者財富無量,
kỳ tật như phong ;hựu đa bộc tùng nhi thị vệ chi .
sở dĩ giả hà?thị Đại Trưởng-giả tài phú vô lượng,
種種諸藏悉皆充溢,而作是念:『我財物無極,
chủng chủng chư tạng tất giai sung dật,nhi tác thị niệm :『ngã tài vật vô cực,
不應以下劣小車與諸子等。今此幼童,皆是吾子,
bất ưng dĩ hạ liệt tiểu xa dữ chư tử đẳng 。
kim thử ấu đồng ,giai thị ngô tử,
愛無偏黨。我有如是七寶大車,其數無量,
ái vô thiên đảng 。ngã hữu như thị thất bảo đại xa,
kỳ số vô lượng,
應當等心各各與之,不宜差別。
ứng đương đẳng tâm các các dữ chi,bất nghi sái biệt
所以者何?以我此物,周給一國猶尚不匱,
sở dĩ giả hà?dĩ ngã thử vật,châu cấp nhất quốc do thượng bất quỹ,
何況諸子!』是時諸子各乘大車,得未曾有,非本所望。
hà huống chư tử !』Thị thời chư tử các thừa đại xa ,đắc vị tằng hữu,phi bổn sở vọng。
「舍利弗!於汝意云何,
「Xá-lợi-phất!ư nhữ ý vân hà,
是長者等與諸子珍寶大車,寧有虛妄不?」 舍利弗言:「不也,
thị Trưởng-giả đẳng dữ chư tử trân bảo đại xa,ninh hữu hư vọng bất?」Xá-lợi-phất ngôn:「bất dã,
世尊!是長者但令諸子得免火難,全其軀命
Thế Tôn!thị Trưởng-giả đãn lệnh chư tử đắc miễn hỏa nan,toàn kỳ khu mạng,
非為虛妄。何以故?若全身命,
phi vi hư vọng 。hà dĩ cố ?nhược toàn thân mạng,
便為已得玩好之具,況復方便於彼火宅而拔濟之。
tiện vi dĩ đắc ngoạn hảo chi cụ,huống phục phương tiện ư bỉ hỏa trạch nhi bạt tế chi 。
世尊!若是長者,乃至不與最小一車,猶不虛妄。
Thế Tôn!nhược thị Trưởng-giả,nãi chí bất dữ tối tiểu nhất xa,do bất hư vọng .
何以故?是長者先作是意:『我以方便令子
hà dĩ cố?thị Trưởng-giả tiên tác thị ý :『ngã dĩ phương tiện lệnh tử
得出。』以是因緣,無虛妄也。
đắc xuất。』dĩ thị nhân duyên,vô hư vọng dã 。
何況長者自知財富無量,欲饒益諸子,等與大車。
hà huống Trưởng-giả tự tri tài phú vô lượng,dục nhiêu ích chư tử,đẳng dữ đại xa 。
佛告舍利弗:「善哉,善哉!如汝所言。
Phật cáo Xá-lợi-phất :「Thiện tai,Thiện tai!như nhữ sở ngôn
舍利弗!如來亦復如是,則為一切世間之父
Xá-lợi-phất!Như Lai diệc phục như thị,tức vi nhất thiết thế gian chi phụ.
於諸怖畏、衰惱、憂患、無明闇蔽,永盡無餘,
ư chư bố úy、suy não、ưu hoạn、vô minh ám tế,
vĩnh tận vô dư ,
而悉成就無量知見、力、無所畏,
有大神力及智慧力,
nhi tất thành tựu vô lượng tri kiến、lực 、vô sở úy,
hữu đại thần lực cập trí tuệ lực ,
具足方便、智慧波羅蜜,大慈大悲,常無懈惓,
cụ túc phương tiện、trí tuệ Ba-la-mật,đại từ đại bi,
thường vô giải quyền,
恒求善事,利益一切,而生三界朽故火宅,
hằng cầu thiện sự,lợi ích nhất thiết,
nhi sanh tam giới hủ cố hỏa trạch,
為度眾生生老病死、憂悲、苦惱、
愚癡、闇蔽、三毒
vi độ chúng sanh sanh lão bệnh tử 、ưu bi 、khổ não 、ngu si 、ám tế 、tam độc
之火,教化令得阿耨多羅三藐三菩提。
chi hỏa,giáo hóa lệnh đắc A-nậu-đa-la tam-miệu-tam Bồ-đề 。
見諸眾生為生老病死、憂悲苦惱之所燒煮,
kiến chư chúng sanh vi sanh lão bệnh tử,
ưu bi khổ não chi sở thiêu chử,
亦以五欲財利故,
diệc dĩ ngũ dục tài lợi cố,
受種種苦;又以貪著追求故,現受眾苦,
thọ chủng chủng khổ;hựu dĩ tham trước truy cầu cố,
hiện thọ chúng khổ ,
後受地獄、畜生、餓鬼之苦;若生天上,及在人間
hậu thọ địa ngục、súc sanh、ngạ quỷ chi khổ;
nhược sanh Thiên thượng,cập tại nhân gian ,
貧窮困苦、愛別離苦、怨憎會苦,如是等種種諸苦。眾生沒在其中
bần cùng khốn khổ、ái biệt ly khổ、oán tắng hội khổ như thị đẳng chủng chủng chư khổ 。chúng sanh một tại kỳ trung ,
歡喜遊戲,不覺不知、不驚不怖,亦不生厭
hoan hỉ du hí,bất giác bất tri 、bất kinh bất bố diệc bất sanh yếm,
不求解脫。於此三界火宅東西馳走,
bất cầu giải thoát。ư thử tam giới hỏa trạch
Đông Tây trì tẩu ,
雖遭大苦,不以為患。 「舍利弗!佛見此已,
tuy tao đại khổ,bất dĩ vi hoạn 。
「Xá-lợi-phất !Phật kiến thử dĩ ,
便作是念:『我為眾生之父,應拔其苦難,
tiện tác thị niệm:『ngã vi chúng sanh chi phụ
ưng bạt kỳ khổ nạn,
與無量無邊佛智慧樂,令其遊戲。
dữ vô lượng vô biên Phật trí tuệ lạc,lệnh kỳ du hí.
「舍利弗!如來復作是念:『若我但以神力及智
「Xá-lợi-phất!Như Lai phục tác thị niệm :
『nhược ngã đãn dĩ thần lực cập trí
慧力,捨於方便,
tuệ lực,xả ư phương tiện,
為諸眾生讚如來知見、力無所畏者,眾生不能以是得度。
vi chư chúng sanh tán Như Lai tri kiến、
lực vô sở úy giả,chúng sanh bất năng dĩ thị đắc độ。
所以者何?是諸眾生,未免生老病死、憂悲苦惱,
sở dĩ giả hà?thị chư chúng sanh,
vị miễn sanh lão bệnh tử 、ưu bi khổ não,
而為三界火宅所燒;何由能解佛之智慧?』 「舍利 弗!
nhi vi tam giới hỏa trạch sở thiêu;hà do năng giải Phật chi trí tuệ ?』 「xá lợi phất !
如彼長者,雖復身手有力而不用之,
như bỉ Trưởng-giả,tuy phục thân thủ hữu lực nhi bất dụng chi ,
但以慇懃方便勉濟諸子火宅之難,
đãn dĩ ân cần phương tiện miễn tế chư tử hỏa trạch chi nan,
然後各與珍寶大車。如來亦復如是,
nhiên hậu các dữ trân bảo đại xa。
Như Lai diệc phục như thị ,
雖有力、無所畏而不用之,但以智慧方便,
tuy hữu lực 、vô sở úy nhi bất dụng chi,
đãn dĩ trí tuệ phương tiện ,
於三界火宅拔濟眾生,為說三乘——聲聞、辟支佛、佛乘,
ư tam giới hỏa trạch bạt tế chúng sanh,vi thuyết tam thừa —Thanh văn 、Bích Chi Phật 、Phật thừa
而作是言:『汝等莫得樂住三界火宅,
nhi tác thị ngôn :『nhữ đẳng mạc đắc lạc trụ tam giới hỏa trạch ,
勿貪麁弊色聲香味觸也。若貪著生愛,
vật tham thô tệ sắc thanh hương vị xúc dã 。
nhược tham trước sanh ái,
則為所燒。汝速出三界,
tức vi sở thiêu。nhữ tốc xuất tam giới,
當得三乘--聲聞、辟支佛、佛乘。
我今為汝保任此事,終不虛也。
đương đắc tam thừa —Thanh văn 、Bích Chi Phật Phật thừa 。ngã kim vi nhữ bảo nhâm thử sự ,
chung bất hư dã 。
汝等但當勤修精進。』如來以是方便誘進眾生,
nhữ đẳng đãn đương cần tu tinh tấn。』Như Lai dĩ thị phương tiện dụ tiến chúng sanh,
復作是言:『汝等當知此三乘法,
phục tác thị ngôn:『nhữ đẳng đương tri thử tam thừa Pháp,
皆是聖所稱歎,自在無繫,無所依求。乘是三乘,
giai thị Thánh sở xưng thán,tự tại vô hệ,
vô sở y cầu 。thừa thị tam thừa,
以無漏根、力、覺、道、禪定、解脫、三昧等而自娛樂,
dĩ vô lậu căn 、lực 、giác 、đạo 、Thiền định 、giải thoát 、tam muội đẳng nhi tự ngu lạc,
便得無量安隱快樂。』 「舍利弗!若有眾生,
tiện đắc vô lượng an ổn khoái lạc 。』
「Xá-lợi-phất !nhược hữu chúng sanh,
內有智性,從佛世尊聞法信受,慇懃精進,
nội hữu trí tánh,tùng Phật Thế tôn văn Pháp tín thọ,ân cần tinh tấn,
欲速出三界,自求涅槃,是名聲聞乘,
dục tốc xuất tam giới,tự cầu Niết-Bàn,thị danh Thanh văn thừa,
如彼諸子為求羊車出於火宅;若有眾生,
như bỉ chư tử vi cầu dương xa xuất ư hỏa trạch;nhược hữu chúng sanh,
從佛世尊聞法信受,慇懃精進,求自然慧,樂獨善寂,
tùng Phật Thế tôn văn Pháp tín thọ,ân cần tinh tấn cầu tự nhiên tuệ,lạc độc thiện tịch,
深知諸法因緣,是名辟支佛乘,
thâm tri chư Pháp nhân duyên,
thị danh Bích Chi Phật thừa ,
如彼諸子為求鹿車出於火宅;若有眾生,
như bỉ chư tử vi cầu lộc xa xuất ư hỏa trạch;
nhược hữu chúng sanh,
從佛世尊聞法信受,勤修精進,
tùng Phật Thế tôn văn Pháp tín thọ,cần tu tinh tấn
求一切智、佛智、自然智、無師智,如來知見、力、無所畏,
cầu nhất thiết trí、Phật trí、tự nhiên trí vô sư trí,
Như Lai tri kiến 、lực , vô sở úy ,
愍念、安樂無量眾生,利益天人,度脫一切
mẫn niệm 、an lạc vôlượng chúng sanh,lợi ích Thiên Nhân,độ thoát nhất thiết,
是名大乘,菩薩求此乘故,名為摩訶薩,
thị danh Đại-Thừa,Bồ Tát cầu thử thừa cố,
danh vi Ma-ha tát ,
如彼諸子為求牛車、出於火宅。舍利弗!如彼長者
như bỉ chư tử vi cầu ngưu xa 、xuất ư hỏa trạch 。
「Xá-lợi-phất !như bỉ Trưởng-giả ,
見諸子等安隱得出火宅,到無畏處,
kiến chư tử đẳng an ổn đắc xuất hỏa trạch,
đáo vô úy xứ,
自惟財富無量,等以大車而賜諸子。
tự duy tài phú vô lượng,đẳng dĩ đại xa nhi tứ chư tử.
如來亦復如是,為一切眾生之父,若見無量億千眾生,
Như Lai diệc phục như thị,vi nhất thiết chúng sanh chi phụ,nhược kiến vô lượng ức thiên chúng sanh,
以佛教門出三界苦,怖畏險道,得涅槃樂。
dĩ Phật giáo môn xuất tam giới khổ,
bố úy hiểm đạo,đắc Niết Bàn lạc 。
「如來爾時便作是念:『我有無量無邊智慧、力、
「Như Lai nhĩ thời tiện tác thị niệm:
『ngã hữu vô lượng vô biên trí tuệ 、lực 、
無畏等諸佛法藏,是諸眾生皆是我子,
vô úy đẳng chư Phật pháp tạng,
thị chư chúng sanh giai thị ngã tử,
等與大乘,不令有人獨得滅度,
đẳng dữ Đại-Thừa,bất lệnh hữu nhân
độc đắc diệt độ,
皆以如來滅度而滅度之。』是諸眾生脫三界者,
giai dĩ Như Lai diệt độ nhi diệt độ chi 。』thị chư chúng sanh thoát tam giới giả,
悉與諸佛禪定、解脫等娛樂之具,皆是一相、一種
tất dữ chư Phật Thiền định、giải thoát đẳng ngu lạc chi cụ,giai thị nhất tướng 、nhất chủng,
聖所稱歎,能生淨妙第一之樂。
Thánh sở xưng thán,năng sanh tịnh diệu đệ nhất chi lạc 。
「舍利弗!如彼長者,初以三車誘引諸子,然後但與大車,
「Xá-lợi-phất!như bỉ Trưởng-giả,sơ dĩ tam xa dụ dẫn chư tử,nhiên hậu đãn dữ đại xa,
寶物莊嚴,安隱第一;然彼長者無虛妄之咎。
bảo vật trang nghiêm,an ổn đệ nhất;nhiên bỉ Trưởng-giả vô hư vọng chi cữu 。
如來亦復如是,無有虛妄,
Như Lai diệc phục như thị,vô hữu hư vọng
初說三乘引導眾生,然後但以大乘而度脫之
sơ thuyết tam thừa dẫn đạo chúng sanh,nhiên hậu đãn dĩ Đại-Thừa nhi độ thoát chi 。
何以故?如來有無量智慧、力、無所畏諸法之藏,
hà dĩ cố?Như Lai hữu vô lượng trí tuệ 、lực 、
vô sở úy chư Pháp chi tạng,
能與一切眾生大乘之法,但不盡能受。
năng dữ nhất thiết chúng sanh Đại-Thừa chi Pháp,
đãn bất tận năng thọ 。
「舍利弗!以是因緣,當知諸佛方便力故,
「Xá-lợi-phất !dĩ thị nhân duyên,
đương tri chư Phật phương tiện lực cố,
於一佛乘分別說三。」 佛欲重宣此義,
ư nhất Phật thừa phân biệt thuyết tam 。」
Phật dục trọng tuyên thử nghĩa,
而說偈言:「譬如長者,  有一大宅,  其宅久故,
nhi thuyết kệ ngôn:「thí như Trưởng-giả,
hữu nhất đại trạch,kỳ trạch cửu cố,
而復頓弊,  堂舍高危,  柱根摧朽,
nhi phục đốn tệ,đường xá cao nguy,
trụ căn tồi hủ ,
梁棟傾斜,  基陛隤毀,  牆壁圮坼,
lương đống khuynh tà,cơ bệ đồi hủy,
tường bích bĩ sách,
泥塗褫落,  覆苫亂墜,  椽梠差脫,
nê đồ sỉ lạc,phước thiêm loạn trụy,
chuyên lữ sái thoát,
周障屈曲,  雜穢充遍。  有五百人,
châu chướng khuất khúc,tạp uế sung biến。
hữu ngũ bách nhân ,
止住其中。
chỉ trụ kỳ trung 。
鵄梟雕鷲、  烏鵲鳩鴿、 蚖蛇蝮蠍、  蜈蚣蚰蜒、 守宮百足、
鵄 kiêu điêu thứu 、ô thước cưu cáp、ngoan xà
phước hiết、ngô công du diên 、thủ cung bách túc
狖貍鼷鼠,  諸惡蟲輩,  交橫馳走。
dứu li hề thử,chư ác trùng bối,giao hoạnh trì tẩu
屎尿臭處,  不淨流溢,  蜣蜋諸蟲,
thỉ niệu xú xứ,bất tịnh lưu dật,
khương lang chư trùng,
而集其上。  狐狼野干,  咀嚼踐蹋,
nhi tập kỳ thượng。hồ lang dã can,
trớ tước tiễn đạp,
(齒*齊)齧死屍、  骨肉狼藉。  由是群狗,
(xỉ *tề )niết tử thi 、cốt nhục lang tạ 。
do thị quần cẩu,
競來搏撮,  飢羸慞惶,  處處求食。
cạnh lai bác toát,cơ luy 慞hoàng,xứ xứ cầu thực
鬪諍(齒*查)掣,  嘊喍(口*睪]吠,  其舍恐怖,
đấu tranh (xỉ *tra )xế ,嘊喍(khẩu *dịch phệ,
kỳ xá khủng bố ,
變狀如是。  處處皆有,
biến trạng như thị 。xứ xứ giai hữu,
魑魅魍魎、 夜叉惡鬼,  食噉人肉。  毒蟲之屬,
si mị võng lượng 、dạ xoa ác quỷ,
thực đạm nhân nhục 。độc trùng chi chúc,
諸惡禽獸,  孚乳產生,  各自藏護。
chư ác cầm thú,phu nhũ sản sanh,các tự tạng hộ
夜叉競來,  爭取食之,  食之既飽,
dạ xoa cạnh lai,tranh thủ thực chi,
thực chi ký bão,
惡心轉熾,  鬪諍之聲,  甚可怖畏。
ác tâm chuyển sí,đấu tranh chi thanh,
thậm khả bố úy 。
鳩槃荼鬼,  蹲踞土埵,  或時離地,
Cưu bàn trà quỷ,tồn cứ độ đoả,hoặc thời ly địa,
一尺二尺,  往返遊行,  縱逸嬉戲,
nhất xích nhị xích,vãng phản du hành,
túng dật hi hí,
捉狗兩足,  撲令失聲,  以腳加頸,
tróc cẩu lưỡng túc,phác lệnh thất thanh,
dĩ cước gia cảnh,
怖狗自樂。  復有諸鬼,  其身長大,
bố cẩu tự lạc 。phục hưũ chư quỷ,
kỳ thân trường đại,
裸形黑瘦,  常住其中,  發大惡聲,
lỏa hình hắc sấu,thường trụ kỳ trung,
phát Đại ác thanh,
叫呼求食。  復有諸鬼,  其咽如針。
khiếu hô cầu thực 。phục hưũ chư quỷ,
kỳ yết như châm 。
復有諸鬼,  首如牛頭,  或食人肉,
phục hưũ chư quỷ,thủ như ngưu đầu,
hoặc thực nhân nhục,
或復噉狗,  頭髮蓬亂,  殘害凶險,
hoặc phục đạm cẩu, đầu phát bồng loạn,
tàn hại hung hiểm,
飢渴所逼,  叫喚馳走。  夜叉餓鬼,
cơ khát sở bức,khiếu hoán trì tẩu 。dạ xoa ngạ quỷ
諸惡鳥獸,  飢急四向,  窺看窓牖。
chư ác điểu thú,cơ cấp tứ hướng,
khuy khán song dũ 。
如是諸難,  恐畏無量。  是朽故宅,
như thị chư nạn,khủng úy vô lượng 。
thị hủ cố trạch,
屬于一人。  其人近出,  未久之間,
chúc vu nhất nhân 。kỳ nhân cận xuất,
vị cửu chi gian,
於後舍宅,  欻然火起,  四面一時,
ư hậu xá trạch,欻nhiên hỏa khởi,tứ diện nhất thời
其炎俱熾。  棟梁椽柱,  爆聲震裂,
kỳ viêm câu sí 。đống lương chuyên trụ,
bạo thanh chấn liệt,
摧折墮落,  牆壁崩倒。  諸鬼神等,
tồi chiết đọa lạc,tường bích băng đảo。
chư quỷ thần đẳng,
揚聲大叫。  雕鷲諸鳥、  鳩槃荼等,
dương thanh Đại khiếu。điêu thứu chư điểu 、
Cưu bàn trà đẳng,
周章惶怖,  不能自出。  惡獸毒蟲,
châu chương hoàng bố,bất năng tự xuất。
ác thú độc trùng,
藏竄孔穴。  毘舍闍鬼,  亦住其中,
tạng thoán khổng huyệt 。tỳ xá đồ quỷ,
diệc trụ kỳ trung,
薄福德故,  為火所逼,  共相殘害,
bạc phước đức cố,vi hỏa sở bức,
cộng tướng tàn hại,
飲血噉肉。  野干之屬,  竝已前死,
ẩm huyết đạm nhục 。dã can chi chúc,
tịnh dĩ tiền tử,
諸大惡獸,  競來食噉,  臭烟熢勃,
chư Đại ác thú ,cạnh lai thực đạm,xú yên 熢bột
四面充塞。  蜈蚣蚰蜒、  毒蛇之類,
tứ diện sung tắc。ngô công du diên、độc xà chi loại
為火所燒,  爭走出穴,
vi hỏa sở thiêu,tranh tẩu xuất huyệt,
鳩槃荼鬼、 隨取而食。  又諸餓鬼,  頭上火燃,
Cưu bàn trà quỷ、tùy thủ nhi thực 。
hựu chư ngạ quỷ,đầu thượng hỏa nhiên,
飢渴熱惱,  周章悶走。  其宅如是,
cơ khát nhiệt não,châu chương muộn tẩu 。
kỳ trạch như thị ,
甚可怖畏,  毒害火災,  眾難非一。
thậm khả bố úy,độc hại hỏa tai,
chúng nan phi nhất。
是時宅主,  在門外立,
Thị thời trạch chủ,tại môn ngoại lập,
聞有人言:『汝諸子等,  先因遊戲,  來入此宅,
văn hữu nhân ngôn:『nhữ chư tử đẳng ,
tiên nhân du hí,lai nhập thử trạch,
稚小無知,  歡娛樂著。』  長者聞已,
trĩ tiểu vô tri,hoan ngu lạc trước 。
』Trưởng-giả văn dĩ ,
驚入火宅,  方宜救濟,  令無燒害。
kinh nhập hỏa trạch,phương nghi cứu tế,
lệnh vô thiêu hại 。
告喻諸子,  說眾患難,  惡鬼毒蟲,
cáo dụ chư tử,thuyết chúng hoạn nan,
ác quỷ độc trùng,
災火蔓延,  眾苦次第,  相續不絕。
tai hỏa mạn duyên,chúng khổ thứ đệ,
tướng tục bất tuyệt 。
毒蛇蚖蝮,  及諸夜叉、  鳩槃茶鬼,
độc xà ngoan phước,cập chư dạ xoa、
cưu bàn trà quỷ,
野干狐狗、  雕鷲鵄梟,  百足之屬,
dã can hồ cẩu 、điêu thứu 鵄kiêu ,
bách túc chi chúc,
飢渴惱急,  甚可怖畏。  此苦難處,
cơ khát não cấp,thậm khả bố úy。thử khổ nạn xứ,
況復大火。  諸子無知,  雖聞父誨,
huống phục Đại hỏa。chư tử vô tri,tuy văn phụ hối,
猶故樂著,  嬉戲不已。  是時長者,
do cố lạc trước,hi hí bất dĩ 。Thị thời Trưởng-giả
而作是念:  『諸子如此,  益我愁惱。
nhi tác thị niệm:『chư tử như thử,ích ngã sầu não。
今此舍宅,  無一可樂,  而諸子等,
kim thử xá trạch,vô nhất khả lạc,nhi chư tử đẳng
耽湎嬉戲,  不受我教,  將為火害。
đam miện hi hí,bất thọ ngã giáo,tướng vi hỏa hại
』 即便思惟,  設諸方便,
』tức tiện tư tánh,thiết chư phương tiện,
告諸子等:『我有種種,  珍玩之具,  妙寶好車,
cáo chư tử đẳng:『ngã hữu chủng chủng
trân ngoạn chi cụ,diệu bảo hảo xa,
羊車鹿車、  大牛之車,  今在門外。
dương xa lộc xa 、Đại ngưu chi xa,
kim tại môn ngoại 。
汝等出來,  吾為汝等,  造作此車,
nhữ đẳng xuất lai,ngô vi nhữ đẳng,tạo tác thử xa
隨意所樂,  可以遊戲。』 諸子聞說,
tùy ý sở lạc,khả dĩ du hí。』chư tử văn thuyết,
如此諸車,  即時奔競,  馳走而出,
như thử chư xa,tức thời bôn cạnh,trì tẩu nhi xuất
到於空地,  離諸苦難。  長者見子,
đáo ư không địa,ly chư khổ nạn。Trưởng-giả kiến tử
得出火宅,  住於四衢。  坐師子座,
đắc xuất hỏa trạch,trụ ư tứ cù。tọa sư tử tọa,
而自慶言:  『我今快樂! 此諸子等,
nhi tự khánh ngôn:『ngã kim khoái lạc!
thử chư tử đẳng,
生育甚難,  愚小無知,  而入險宅。
sanh dục thậm nan,ngu tiểu vô tri,
nhi nhập hiểm trạch 。
多諸毒蟲,  魑魅可畏,  大火猛炎,
đa chư độc trùng,si mị khả úy,
Đại hỏa mãnh viêm,
四面俱起。  而此諸子,  貪樂嬉戲。
tứ diện câu khởi 。nhi thử chư tử,tham lạc hi hí。
我已救之,  令得脫難。  是故諸人,
ngã dĩ cứu chi,lệnh đắc thoát nan 。hị cố chư nhân,
我今快樂。』  爾時諸子,  知父安坐,
ngã kim khoái lạc 。』nhĩ thời chư tử,
tri phụ an tọa,
皆詣父所,  而白父言: 『願賜我等,
giai nghệ phụ sở,nhi bạch phụ ngôn:
『nguyện tứ ngã đẳng,
三種寶車。  如前所許:  「諸子出來,
tam chủng bảo xa。như tiền sở hứa:
「chư tử xuất lai,
當以三車,  隨汝所欲。」  今正是時,
đương dĩ tam xa,tùy nhữ sở dục 。
」kim chánh Thị thời ,
唯垂給與。』  長者大富,  庫藏眾多,
duy thùy cấp dữ 。』Trưởng-giả Đại phú,
khố tạng chúng đa,
金銀琉璃、  車磲馬腦,  以眾寶物,
kim ngân lưu ly、xa cừ mã não,dĩ chúng bảo vật ,
造諸大車。  莊校嚴飾,  周匝欄楯,
tạo chư đại xa。trang giáo nghiêm sức,
châu táp lan thuẫn,
四面懸鈴,  金繩交絡。  真珠羅網,
tứ diện huyền linh,kim thằng giao lạc。
trân châu la võng,
張施其上,  金華諸瓔,  處處垂下,
trương thí kỳ thượng,kim hoa chư anh,
xứ xứ thùy hạ,
眾綵雜飾,  周匝圍繞,  柔軟繒纊,
chúng thải tạp sức,chu tạp vây quanh,
nhu nhuyễn tăng khoáng,
以為茵蓐。  上妙細(疊*毛),  價直千億,
dĩ vi nhân nhục 。thượng diệu tế (điệp *mao ),
giá trực thiên ức,
鮮白淨潔,  以覆其上。  有大白牛,
tiên bạch tịnh khiết,dĩ phước kỳ thượng。
hữu Đại bạch ngưu,
肥壯多力,  形體姝好,  以駕寶車。
phì tráng đa lực,hình thể xu hảo,dĩ giá bảo xa 。
多諸儐從,  而侍衛之。  以是妙車,
đa chư tấn tùng,nhi thị vệ chi。dĩ thị diệu xa,
等賜諸子。  諸子是時,  歡喜踊躍,
đẳng tứ chư tử 。chư tử Thị thời,hoan hỉ dũng dược
乘是寶車,  遊於四方,  嬉戲快樂,
thừa thị bảo xa,du ư tứ phương,hi hí khoái lạc,
自在無礙。  告舍利弗:  『我亦如是,
tự tại vô ngại 。cáo Xá-lợi-phất:『ngã diệc như thị
眾聖中尊,  世間之父。  一切眾生,
chúng Thánh trung tôn,thế gian chi phụ。
nhất thiết chúng sanh,
皆是吾子,  深著世樂,  無有慧心。
giai thị ngô tử,thâm trước thế lạc,vô hữu tuệ tâm
三界無安,  猶如火宅,  眾苦充滿,
tam giới vô an,do như hỏa trạch,
chúng khổ sung mãn,
甚可怖畏。  常有生老、  病死憂患,
thậm khả bố úy。thường hữu sanh lão 、
bệnh tử ưu hoạn,
如是等火,  熾然不息。  如來已離,
như thị đẳng hỏa,sí nhiên bất tức。Như Lai dĩ ly
三界火宅,  寂然閑居,  安處林野。
tam giới hỏa trạch,tịch nhiên nhàn cư,an xứ lâm dã.
今此三界,  皆是我有,  其中眾生,
kim thử tam giới,giai thị ngã hữu,
kỳ trung chúng sanh,
悉是吾子。  而今此處,  多諸患難,
tất thị ngô tử 。nhi kim thử xứ,đa chư hoạn nan,
唯我一人,  能為救護。  雖復教詔,
duy ngã nhất nhân,năng vi cứu hộ。
tuy phục giáo chiếu,
而不信受,  於諸欲染,  貪著深故。
nhi bất tín thọ,ư chư dục nhiễm,
tham trước thâm cố 。
以是方便,  為說三乘,  令諸眾生,
dĩ thị phương tiện,vi thuyết tam thừa,
lệnh chư chúng sanh ,
知三界苦,  開示演說,  出世間道。
tri tam giới khổ,khai thị diễn thuyết,
xuất thế gian đạo 。
是諸子等,  若心決定,  具足三明,
thị chư tử đẳng,nhược tâm quyết định,
cụ túc tam minh,
及六神通,  有得緣覺、  不退菩薩。
cập lục Thần thông,hữu đắc duyên giác、
bất thoái Bồ-tát 。
汝舍利弗!  我為眾生,  以此譬喻,
nhữ Xá-lợi-phất!ngã vi chúng sanh,dĩ thử thí dụ
說一佛乘。  汝等若能,  信受是語,
thuyết nhất Phật thừa。nhữ đẳng nhược năng,
tín thọ thị ngữ,
一切皆當,  得成佛道。
nhất thiết giai đương,đắc thành Phật đạo 。
是乘微妙、 清淨第一,  於諸世間,  為無有上,
thị thừa vi diệu 、thanh tịnh đệ nhất ,
ư chư thế gian,vi vô hữu thượng ,
佛所悅可。  一切眾生,
Phật sở duyệt khả 。nhất thiết chúng sanh,
所應稱讚、 供養禮拜。  無量億千,
sở ưng xưng tán 、cúng dường lễ bái 。
vô lượng ức thiên,
諸力解脫、 禪定智慧,  及佛餘法,  得如是乘。
chư lực giải thoát 、Thiền định trí tuệ,
cập Phật dư Pháp,đắc như thị thừa 。
令諸子等,  日夜劫數,  常得遊戲,
lệnh chư tử đẳng,nhật dạ kiếp số,thường đắc du hí
與諸菩薩,  及聲聞眾,  乘此寶乘,
dữ chư Bồ-tát,cập Thanh văn chúng,
thừa thử bảo thừa,
直至道場。  以是因緣,  十方諦求,
trực chí đạo tràng。dĩ thị nhân duyên,
thập phương đế cầu ,
更無餘乘,  除佛方便。
cánh vô dư thừa,trừ Phật phương tiện 。
告舍利弗:『汝諸人等,  皆是吾子,  我則是父。
cáo Xá-lợi-phất:『nhữ chư nhân đẳng,
giai thị ngô tử,ngã tức thị phụ。
汝等累劫,  眾苦所燒,  我皆濟拔,
nhữ đẳng luy kiếp,chúng khổ sở thiêu,
ngã giai tế bạt,
令出三界。  我雖先說:  「汝等滅度。
lệnh xuất tam giới 。ngã tuy tiên thuyết:
「nhữ đẳng diệt độ 。
但盡生死,  而實不滅;  今所應作,
đãn tận sanh tử,nhi thật bất diệt;kim sở ưng tác,
唯佛智慧。  若有菩薩,  於是眾中,
duy Phật trí tuệ。nhược hữu Bồ Tát,
ư thị chúng trung,
能一心聽,  諸佛實法。  諸佛世尊,
năng nhất tâm thính,chư Phật thật Pháp 。
chư Phật Thế tôn ,
雖以方便;  所化眾生,  皆是菩薩。
tuy dĩ phương tiện;sở hóa chúng sanh,
giai thị Bồ Tát 。
若人小智,  深著愛欲,  為此等故,
nhược nhân tiểu trí,thâm trước trứ ái dục,
vi thử đẳng cố,
說於苦諦。  眾生心喜,  得未曾有,
thuyết ư khổ đế 。chúng sanh tâm hỉ,
đắc vị tằng hữu,
佛說苦諦,  真實無異。  若有眾生,
Phật thuyết khổ đế,chân thật vô dị 。
nhược hữu chúng sanh,
不知苦本,  深著苦因,  不能暫捨。
bất tri khổ bản,thâm trước khổ nhân,
bất năng tạm xả 。
為是等故,  方便說道。  諸苦所因,
vi thị đẳng cố,phương tiện thuyết đạo。
chư khổ sở nhân,
貪欲為本,  若滅貪欲,  無所依止,
tham dục vi bổn,nhược diệt tham dục,vô sở y chỉ
滅盡諸苦,  名第三諦。  為滅諦故,
diệt tận chư khổ,danh đệ tam đế 。vi diệt đế cố,
修行於道,  離諸苦縛,  名得解脫。
tu hành ư đạo,ly chư khổ phược,danh đắc giải thoát
是人於何,  而得解脫?  但離虛妄,
thị nhân ư hà,nhi đắc giải thoát?đãn ly hư vọng,
名為解脫;  其實未得,  一切解脫。
danh vi giải thoát;kỳ thật vị đắc,nhất thiết giải thoát
佛說是人,  未實滅度。  斯人未得,
Phật thuyết thị nhân,vị thật diệt độ 。tư nhân vị đắc
無上道故,  我意不欲,  令至滅度。
vô thượng đạo cố,ngã ý bất dục,lệnh chí diệt độ。
我為法王,  於法自在,  安隱眾生,
ngã vi pháp vương,ư pháp tự tại,an ổn chúng sanh,
故現於世。  汝舍利弗!  我此法印,
cố hiện ư thế 。nhữ Xá-lợi-phất!ngã thử pháp ấn
為欲利益,  世間故說,  在所遊方,
vi dục lợi ích,thế gian cố thuyết,tại sở du phương
勿妄宣傳。  若有聞者,  隨喜頂受,
vật vọng tuyên truyền 。nhược hữu văn giả,
tùy hỉ đảnh thọ,
當知是人,  阿鞞跋致。  若有信受,
đương tri thị nhân,Bất-thoái-chuyển。
nhược hữu tín thọ,
此經法者,  是人已曾,  見過去佛,
thử Kinh Pháp giả,thị nhân dĩ tằng,
kiến quá khứ Phật,
恭敬供養,  亦聞是法。  若人有能,
cung kính cúng dường,diệc văn thị pháp 。
nhược nhân hữu năng,
信汝所說,  則為見我,  亦見於汝,
tín nhữ sở thuyết,tức vi kiến ngã,diệc kiến ư nhữ
及比丘僧,  并諸菩薩。  斯法華經,
cập Tỳ-kheo tăng,tinh chư Bồ-tát 。
tư Pháp Hoa Kinh,
為深智說,  淺識聞之,  迷惑不解。
vi thâm trí thuyết,thiển thức văn chi,
mê hoặc bất giải 。
一切聲聞,  及辟支佛,  於此經中,
nhất thiết Thanh văn,cập Bích Chi Phật,
ư thử Kinh trung ,
力所不及。  汝舍利弗!  尚於此經,
lực sở bất cập。nhữ Xá-lợi-phất!thượng ư thử Kinh,
以信得入;  況餘聲聞。  其餘聲聞,
dĩ tín đắc nhập;huống dư Thanh văn 。
kỳ dư Thanh văn,
信佛語故,  隨順此經,  非己智分。
tín Phật ngữ cố,tùy thuận thử Kinh,phi kỷ trí phần
又舍利弗!  憍慢懈怠、  計我見者,
hựu Xá-lợi-phất!kiêu mạn giải đãi 、kế ngã kiến giả
莫說此經。  凡夫淺識,  深著五欲,
mạc thuyết thử Kinh 。phàm phu thiển thức,
thâm trước ngũ dục ,
聞不能解,  亦勿為說。  若人不信,
văn bất năng giải,diệc vật vi thuyết 。
nhược nhân bất tín,
毀謗此經,  則斷一切,  世間佛種。
hủy báng thử Kinh,tức đoạn nhất thiết,
thế gian Phật chủng 。
或復顰蹙,  而懷疑惑,  汝當聽說,
hoặc phục tần túc,nhi hoài nghi hoặc,
nhữ đương thính thuyết,
此人罪報。  若佛在世,  若滅度後,
thử nhân tội báo 。nhược Phật tại thế,
nhược diệt độ hậu,
其有誹謗,  如斯經典,
kỳ hữu phỉ báng,như tư Kinh điển,
見有讀誦、 書持經者,  輕賤憎嫉,  而懷結恨。
kiến hữu đọc tụng 、thư trì Kinh giả ,
khinh tiện tăng tật, nhi hoài kết hận 。
此人罪報,  汝今復聽。  其人命終,
thử nhân tội báo,nhữ kim phục thính 。
kỳ nhân mạng chung ,
入阿鼻獄,  具足一劫,  劫盡更生。
nhập A-tỳ ngục,cụ túc nhất kiếp,kiếptận cánh sanh
如是展轉,  至無數劫,  從地獄出,
như thị triển chuyển,chí vô số kiếp,
tùng địa ngục xuất,
當墮畜生。  若狗野干,  其形(乞*頁)瘦,
đương đọa súc sanh 。nược cẩu dã can,kỳ hình (khất *hiệt )sấu ,
黧黮疥癩,  人所觸嬈。  又復為人,
lê 黮 giới lại,nhân sở xúc nhiêu 。
hựu phục vi nhân,
之所惡賤,  常困飢渴,  骨肉枯竭,
chi sở ác tiện,thường khốn cơ khát,
cốt nhục khô kiệt,
生受楚毒,  死被瓦石。  斷佛種故,
sanh thọ sở độc,tử bị ngõa thạch 。
đoạn Phật chủng cố,
受斯罪報。  若作馲駝,  或生驢中,
thọ tư tội báo 。nhược tác 馲 Đà,
hoặc sanh lư trung,
身常負重,  加諸杖捶,  但念水草,
thân thường phụ trọng,gia chư trượng chúy,
đãn niệm thủy thảo,
餘無所知。  謗斯經故,  獲罪如是。
dư vô sở ri 。báng tư Kinh cố,hoạch tội như thị 。
有作野干,  來入聚落,  身體疥癩,
hữu tác dã can,lai nhập tụ lạc,thân thể giới lại,
又無一目。  為諸童子,  之所打擲,
hựu vô nhất mục 。vi chư Đồng tử,chi sở đả trịch
受諸苦痛,  或時致死。  於此死已,
thọ chư khổ thống,hoặc thời trí tử 。ư thử tử dĩ,
更受蟒身。  其形長大,  五百由旬,
cánh thọ mãng thân 。kỳ hình trường đại,
ngũ bách do tuần ,
聾騃無足,  宛轉腹行,  為諸小蟲,
lung ngãi vô túc,uyển chuyển phước hành,
vi chư tiểu trùng,
之所唼食,  晝夜受苦,  無有休息。
chi sở tiếp thực,trú dạ thọ khổ,vô hữu hưu tức 。
謗斯經故,  獲罪如是。  若得為人,
báng tư Kinh cố,hoạch tội như thị 。
nhược đắc vi nhân,
諸根闇鈍,  矬陋攣躄,  盲聾背傴。
chư căn ám độn, 矬lậu luyên tích,
manh lung bối ủ
有所言說,  人不信受,  口氣常臭,
hữu sở ngôn thuyết,nhân bất tín thọ,
khẩu khí thường xú,
鬼魅所著。  貧窮下賤,  為人所使,
quỷ mị sở trước 。bần cùng hạ tiện,vi nhân sở sử
多病痟瘦,  無所依怙。  雖親附人,
đa bệnh 痟 sấu ,vô sở y hỗ。tuy thân phụ nhân
人不在意,  若有所得,  尋復忘失。
nhân bất tại ý,nhược hữu sở đắc,tầm phục vong thất
若修醫道,  順方治病,  更增他疾,
nhược tu y đạo,thuận phương trì bệnh,
cánh tăng tha tật ,
或復致死。  若自有病,  無人救療,
hoặc phục trí tử 。nhược tự hữu bệnh,
vô nhân cứu liệu,
設服良藥,  而復增劇。
thiết phục lương dược,nhi phục tăng kịch 。
若他反逆、 抄劫竊盜,  如是等罪,  橫羅其殃。
nhược tha phản nghịch 、sao kiếp thiết đạo ,
như thị đẳng tội ,hoạnh La kỳ ương 。
如斯罪人,  永不見佛,  眾聖之王,
như tư tội nhân,vĩnh bất kiến Phật,
chúng Thánh chi Vương,
說法教化。  如斯罪人,  常生難處,
thuyết Pháp giáo hóa 。như tư tội nhân,
thường sanh nan xứ ,
狂聾心亂,  永不聞法。
cuồng lung tâm loạn,vĩnh bất văn Pháp 。
於無數劫、 如恒河沙,  生輒聾瘂,  諸根不具。
ư vô số kiếp 、như Hằng hà sa,
sanh triếp lung ngọng,chư căn bất cụ 。
常處地獄,  如遊園觀,  在餘惡道,
thường xứ địa ngục,như du viên quán,
tại dư ác đạo,
如己舍宅,  駝驢猪狗,  是其行處。
như kỷ xá trạch,Đà lư trư cẩu,thị kỳ hành xử 。
謗斯經故,  獲罪如是。  若得為人,
báng tư Kinh cố,hoạch tội như thị 。
nhược đắc vi nhân,
聾盲瘖瘂、  貧窮諸衰,  以自莊嚴。
lung manh âm ngọng 、bần cùng chư suy ,
dĩ tự trang nghiêm 。
水腫乾痟、  疥癩癰疽、  如是等病,
thủy thũng kiền 痟、giới lại ung thư 、
như thị đẳng bệnh,
以為衣服。  身常臭處,  垢穢不淨,
dĩ vi y phục 。thân thường xú xứ , cấu uế bất tịnh,
深著我見,  增益瞋恚,  婬欲熾盛,
thâm trước ngã kiến,tăng ích sân khuể,
dâm dục sí thịnh,
不擇禽獸。  謗斯經故,  獲罪如是。
bất trạch cầm thú 。báng tư Kinh cố,hoạch tội như thị
』 告舍利弗:  『謗斯經者,  若說其罪,
』 cáo Xá-lợi-phất:『báng tư Kinh giả,
nhược thuyết kỳ tội ,
窮劫不盡。  以是因緣,
cùng kiếp bất tận 。dĩ thị nhân duyên,
我故語汝:「無智人中,  莫說此經。」  若有利根,
ngã cố ngữ nhữ:「vô trí nhân trung,
mạc thuyết thử Kinh 。」nhược hữu lợi căn
智慧明了,  多聞強識,  求佛道者,
trí tuệ minh liễu,đa văn cường thức,cầu Phật đạo giả ,
如是之人,  乃可為說。  若人曾見,
như thị chi nhân,nãi khả vi thuyết 。
nhược nhân tằng kiến,
億百千佛,  殖諸善本,  深心堅固,
ức bách thiên Phật,thực chư thiện bản,
thâm tâm kiên cố,
如是之人,  乃可為說。  若人精進,
như thị chi nhân,nãi khả vi thuyết 。
nhược nhân tinh tấn,
常修慈心,  不惜身命,  乃可為說。
thường tu từ tâm,bất tích thân mạng,
nãi khả vi thuyết 。
若人恭敬,  無有異心,  離諸凡愚,
nhược nhân cung kính,vô hữu dị tâm , l
y chư phàm ngu,
獨處山澤,  如是之人,  乃可為說。
độc xứ sơn trạch,như thị chi nhân,nãi khả vi thuyết
又舍利弗!  若見有人,  捨惡知識,
hựu Xá-lợi-phất!nhược kiến hữu nhân,
xả ác tri thức,
親近善友,  如是之人,  乃可為說。
thân cận thiện hữu,như thị chi nhân,
nãi khả vi thuyết 。
若見佛子,  持戒清潔,  如淨明珠,
nhược kiến Phật tử,trì giới thanh khiết,
như tịnh minh châu,
求大乘經,  如是之人,  乃可為說。
cầu Đại thừa Kinh,như thị chi nhân,
nãi khả vi thuyết 。
若人無瞋,  質直柔軟,  常愍一切,
nhược nhân vô sân,chất trực nhu nhuyễn,
thường mẫn nhất thiết,
恭敬諸佛,  如是之人,  乃可為說。
cung kính chư Phật,như thị chi nhân,
nãi khả vi thuyết 。
復有佛子,  於大眾中,  以清淨心,
phục hưũ Phật tử,ư Đại chúng trung,
dĩ thanh tịnh tâm,
種種因緣、  譬喻言辭,  說法無礙,
chủng chủng nhân duyên 、thí dụ ngôn từ,
thuyết pháp vô ngại,
如是之人,  乃可為說。  若有比丘,
như thị chi nhân,nãi khả vi thuyết 。
nhược hữu Tỳ-kheo ,
為一切智,  四方求法,  合掌頂受,
vi nhất thiết trí,tứ phương cầu Pháp ,
hợp chưởng đảnh thọ ,
但樂受持,  大乘經典,  乃至不受,
đãn lạc thọ trì,Đại thừa Kinh điểnnãi chí bất thọ,
餘經一偈,  如是之人,  乃可為說。
dư Kinh nhất kệ,như thị chi nhân,nãi khả vi thuyết
如人至心,  求佛舍利,  如是求經,
như nhân chí tâm,cầu Phật xá lợi,
như thị cầu Kinh,
得已頂受,  其人不復,  志求餘經,
đắc dĩ đảnh thọ,kỳ nhân bất phục,chí cầu dư Kinh
亦未曾念,  外道典籍,  如是之人,
diệc vị tằng niệm ,ngoại đạo điển tịch,
như thị chi nhân,
乃可為說。』  告舍利弗:  『我說是相,
nãi khả vi thuyết 。』cáo Xá-lợi-phất:
『ngã thuyết thị tướng,
求佛道者,  窮劫不盡。』 如是等人,
cầu Phật đạo giả,cùng kiếp bất tận 。
』như thị đẳng nhân,
則能信解,  汝當為說,  妙法華經。
tức năng tín giải,nhữ đương vi thuyết,
diệu Pháp Hoa Kinh 。

妙法蓮華經信解品第四
Diệu Pháp Liên Hoa Kinh tín giải phẩm đệ tứ

爾時慧命須菩提、摩訶迦旃延、摩訶迦葉、
nhĩ thời tuệ mạng Tu-bồ-đề 、Ma-ha Ca-chiên-diên 、Ma-ha Ca-diếp 、
摩訶目犍連,從佛所聞未曾有法,
ma ha Mục-kiền-Liên,tùng Phật sở văn vị tằng hữu Pháp,
世尊授舍利弗阿耨多羅三藐三菩提記,發希有心,
Thế Tôn thọ Xá-lợi-phất A-nậu-đa-la tam-miệu-tam Bồ-đề kí,phát hy hữu tâm
歡喜踊躍,即從座起,整衣服偏袒右肩,
hoan hỉ dũng dược,tức tùng toạ khởi ,
chỉnh y phục thiên đản hữu kiên,
右膝著地,一心合掌,曲躬恭敬,
hữu tất trước địa,nhất tâm hợp chưởng,
khúc cung cung kính ,
瞻仰尊顏而白佛言:「我等居僧之首,年竝朽邁,
chiêm ngưỡng tôn nhan nhi bạch Phật ngôn:「ngã đẳng cư tăng chi thủ,niên tịnh hủ mại,
自謂已得涅槃,無所堪任,
tự vị dĩ đắc Niết Bàn,vô sở kham nhâm
不復進求阿耨多羅三藐三菩提。世尊往昔說法既久,我時在座,
bất phục tiến cầu A-nậu-đa-la tam-miệu-tam Bồ-đề .
Thế Tôn vãng tích thuyết Pháp ký cửu,
ngã thời tại tọa,
身體疲懈,但念空、無相、無作,
thân thể bì giải,đãn niệm không、vô tướng、vô tác
於菩薩法-遊戲神通、淨佛國土、成就眾生—心不喜樂。
ư Bồ Tát Pháp—du hí thần thông、tịnh Phật quốc độ thành tựu chúng sanh —tâm bất hỉ lạc 。
所以者何?世尊令我等出於三界,得涅槃證
sở dĩ giả hà ?Thế Tôn lệnh ngã đẳng xuất ư tam giới,đắc Niết Bàn chứng.
又今我等年已朽邁,
hựu kim ngã đẳng niên dĩ hủ mại,
於佛教化菩薩阿耨多羅三藐三菩提,不生一念好樂之心。
ư Phật giáo hóa Bồ-tát A-nậu-đa-la tam-miệu-tam Bồ-đề,bất sanh nhất niệm hảo lạc chi tâm 。
我等今於佛前,
ngã đẳng kim ư Phật tiền,
聞授聲聞阿耨多羅三藐三菩提記,心甚歡喜,得未曾有。不謂於,
văn thọ Thanh văn A-nậu-đa-la tam-miệu-tam Bồ-đề kí,tâm thậm hoan hỉ,đắc vị tằng hữu 。bất vị ư kim
忽然得聞希有之法,深自慶幸,獲大善利,
hốt nhiên đắc văn hy hữu chi Pháp,thâm tự khánh hạnh,hoạch Đại thiện lợi,
無量珍寶、不求自得。
vô lượng trân bảo、bất cầu tự đắc 。
「世尊!我等今者樂說譬喻以明斯義。
「Thế Tôn !ngã đẳng kim giả lạc thuyết thí dụ dĩ minh tư nghĩa 。
譬若有人,年既幼稚,捨父逃逝,久住他國
thí nhược hữu nhân,niên ký ấu trĩ,
xả phụ đào thệ cửu trụ tha quốc,
或十、二十,至五十歲,年既長大,加復窮困,
hoặc thập、nhị thập,chí ngũ thập tuế,niên ký trường đại,gia phục cùng khốn
馳騁四方以求衣食。漸漸遊行,遇向本國。
trì sính tứ phương dĩ cầu y thực 。tiệm tiệm du hành ngộ hướng bổn quốc
其父先來,求子不得,中止一城。其家大富
kỳ phụ tiên lai,cầu tử bất đắc,
trung chỉ nhất thành 。kỳ gia Đại phú,
財寶無量——金、銀、琉璃、珊瑚、虎珀、頗梨珠等,
tài bảo vô lượng —kim 、ngân 、lưu ly、san hô
hổ phách 、pha-lê châu đẳng
其諸倉庫,
kỳ chư thương khố,
悉皆盈溢;多有僮僕、臣佐、吏民;象馬車乘,牛羊無數——出入息利,乃遍他國,
tất giai doanh dật;đa hữu đồng bộc 、Thần tá lại dân ; tượng mã xa thừa,ngưu dương vô số —xuất nhập tức lợi nãi biến tha quốc,
商估賈客亦甚眾多。時貧窮子遊諸聚落,
thương cổ cổ khách diệc thậm chúng đa 。
thời bần cùng tử du chư tụ lạc,
經歷國邑,遂到其父所止之城。父母念子,
kinh lịch quốc ấp,toại đáo kỳ phụ sở chỉ chi thành. phụ mẫu niệm tử,
與子離別五十餘年,而未曾向人說如此事,
dữ tử ly biệt ngũ thập dư niên,nhi vị tằng hướng nhân thuyết như thử sự,
但自思惟,心懷悔恨,自念老朽,多有財物
đãn tự tư tánh,tâm hoài hối hận,tự niệm lão hủ,
đa hữu tài vật,
金銀珍寶,倉庫盈溢;無有子息,一旦終沒,財物散失,
kim ngân trân bảo,thương khố doanh dật;vô hữu tử tức,nhất đán chung một,tài vật tán thất,
無所委付。是以慇懃每憶其子,
vô sở ủy phó。thị dĩ ân cần mỗi ức kỳ tử,
復作是念:『我若得子,委付財物,坦然快樂,
phục tác thị niệm:『ngã nhược đắc tử,ủy phó tài vật,thản nhiên khoái lạc,
無復憂慮。』 「世尊!爾時窮子傭賃展轉遇到父舍,
vô phục ưu lự 。』「Thế Tôn!nhĩ thời cùng tử dong nhẫm triển chuyển ngộ đáo phụ xá,
住立門側。遙見其父、踞師子床,寶机承足
trụ lập môn trắc 。dao kiến kỳ phụ、cứ sư tử sàng bảo cơ thừa túc,
諸婆羅門、剎利、居士皆恭敬圍繞,
chư Bà-la-môn、sát lợi 、
Cư-sĩ giai cung kính vây quanh,
以真珠瓔珞,價直千萬,莊嚴其身;吏民、僮僕,
dĩ trân châu anh lạc,giá trực thiên vạn,trang nghiêm kỳ thân;lại dân 、đồng bộc,
手執白拂,侍立左右。覆以寶帳,垂諸華幡
thủ chấp bạch phất,thị lập tả hữu 。phước dĩ bảo trướng,thùy chư hoa phan ,
香水灑地,散眾名華,羅列寶物,出內取與
hương thủy sái địa,tán chúng danh hoa,
La liệt bảo vật,xuất nội thủ dữ,
有如是等種種嚴飾,威德特尊。
hữu như thị đẳng chủng chủng nghiêm sức,
uy đức đặc tôn 。
窮子見父有大力勢,即懷恐怖,悔來至此。
cùng tử kiến phụ hữu Đại lực thế,
tức hoài khủng bố,hối lai chí thử.
竊作是念:『此或是王,或是王等,非我傭力得物之處。
thiết tác thị niệm:『thử hoặc thị Vương,hoặc thị Vương đẳng,phi ngã dong lực đắc vật chi xứ 。
不如往至貧里,肆力有地,衣食易得。
bất như vãng chí bần lý,tứ lực hữu địa,
y thực dịch đắc.
若久住此,或見逼迫,強使我作。』作是念已,
nhược cửu trụ thử,hoặc kiến bức bách,cường sử ngã tác 。』tác thị niệm dĩ
疾走而去。「時富長者於師子座,見子便識
tật tẩu nhi khứ 。「thời phú Trưởng-giả ư sư tử tọa kiến tử tiện thức ,
心大歡喜,即作是念:『我財物庫藏,今有所付。
tâm đại hoan hỉ,tức tác thị niệm:『ngã tài vật khố tạng,kim hữu sở phó。
我常思念此子,無由見之,而忽自來,
ngã thường tư niệm thử tử,vô do kiến chi,
nhi hốt tự lai,
甚適我願。我雖年朽,猶故貪惜。』即遣傍人,
thậm thích ngã nguyện ngã tuy niên hủ
do cố tham tích 。』tức khiển bàng nhân
急追將還。爾時使者,疾走往捉。窮子驚愕
cấp truy tướng hoàn 。nhĩ thời sử giả,tật tẩu vãng tróc 。cùng tử kinh ngạc,
稱怨大喚:『我不相犯,
xưng oán Đại hoán:『ngã bất tướng phạm,
何為見捉?』使者執之愈急,強牽將還。于時窮子自念無罪,
hà vi kiến tróc?』sử giả chấp chi dũ cấp,cường khiên tướng hoàn 。vu thời cùng tử,tự niệm vô tội
而被囚執,此必定死;轉更惶怖,悶絕躄地.
nhi bị tù chấp,thử tất định tử ;chuyển canh hoàng bố,muộn tuyệt tích địa 。
父遙見之,而語使言:『不須此人,勿強將來。
phụ dao kiến chi,nhi ngữ sử ngôn:
『bất tu thử nhân,vật cường tướng lai 。
以冷水灑面,令得醒悟,莫復與語。
dĩ lãnh thủy sái diện,lệnh đắc tỉnh ngộ,
mạc phục dữ ngữ 。
』所以者何?父知其子志意下劣,自知豪貴為子所難,
』sở dĩ giả hà?phụ tri kỳ tử chí ý hạ liệt,tự tri hào quý vi tử sở nan,
審知是子而以方便,
thẩm tri thị tử nhi dĩ phương tiện,
不語他人云是我子。使者語之:『我今放汝,隨意所趣。
bất ngữ tha nhân vân thị ngã tử 。sử giả ngữ chi :『ngã kim phóng nhữ,tùy ý sở thú。
』窮子歡喜,得未曾有,從地而起,
』cùng tử hoan hỉ,đắc vị tằng hữu,
tùng địa nhi khởi,
往至貧里、以求衣食。 「爾時長者將欲誘引其子而設方便,
vãng chí bần lý 、dĩ cầu y thực 。「nhĩ thời Trưởng-giả tướng dục dụ dẫn kỳ tử nhi thiết phương tiện,
密遣二人,形色憔悴無威德者:『汝可詣彼
mật khiển nhị nhân ,hình sắc khốn khổ vô uy đức giả:『nhữ khả nghệ bỉ,
徐語窮子:「此有作處,倍與汝直。」窮子若許,
từ ngữ cùng tử「thử hữu tác xứ,bội dữ nhữ trực 」 cùng tử nhược hứa,
將來使作。
tướng lai sử tác 。
若言:「欲何所作?」便可語之:「雇汝除糞。我等二人亦共汝作
nhược ngôn:「dục hà sở tác?」tiện khả ngữ chi:「cố nhữ trừ phẩn 。
ngã đẳng nhị nhân diệc cọng nhữ tác 。
』時二使人即求窮子,既已得之,具陳上事。
』thời nhị sử nhân tức cầu cùng tử,
ký dĩ đắc chi cụ trần thượng sự 。
「爾時窮子先取其價,尋與除糞。其父見子,愍而怪之。
「nhĩ thời cùng tử tiên thủ kỳ giá,tầm dữ trừ phẩn kỳ phụ kiến tử,mẫn nhi quái chi 。
又以他日,於窓牖中遙見子身,羸瘦憔悴,
hựu dĩ tha nhật,ư song dũ trung dao kiến tử thân luy sấu khốn khổ,
糞土塵坌,污穢不淨。
phẩn độ trần bộn,ô uế bất tịnh 。
即脫瓔珞、細軟上服、嚴飾之具,更著麁弊垢膩之衣,塵土坌身,
tức thoát anh lạc、tế nhuyễn thượng phục、nghiêm sức chi cụ,cánh trước thô tệ cấu nị chi y,
trần độ bộn thân,
右手執持除糞之器,狀有所畏。
hữu thủ chấp trì trừ phẩn chi khí,trạng hữu sở úy.
語諸作人:『汝等勤作,勿得懈息。』以方便故,得近其子。
ngữ chư tác nhân:『nhữ đẳng cần tác,vật đắc giải tức 。』dĩ phương tiện,đắc cận kỳ tử 。
後復告言:『咄,男子!汝常此作,勿復餘去,
hậu phục cáo ngôn:『đốt,nam tử!nhữ thường thử tác,vật phục dư khứ
當加汝價。諸有所須瓫器米麵鹽醋之屬,
đương gia nhữ giá 。chư hữu sở tu 瓫 khí mễ miến diêm thố chi chúc,
莫自疑難,亦有老弊使人須者相給,好自安意。
mạc tự nghi nan,diệc hữu lão tệ sử nhân tu giả tướng cấp,hảo tự an ý
我如汝父,勿復憂慮。所以者何?我年老大
ngã như nhữ phụ,vật phục ưu lự 。
sở dĩ giả hà ?ngã niên lão Đại,
而汝少壯,汝常作時,無有欺怠瞋恨怨言,
nhi nhữ thiểu tráng,nhữ thường tác thời,
vô hữu khi đãi sân hận oán ngôn,
都不見汝有此諸惡,如餘作人。自今已後,
đô bất kiến nhữ hữu thử chư ác,
như dư tác nhân. tự kim dĩ hậu,
如所生子。』即時長者、更與作字,名之為兒。
như sở sanh tử 。』tức thời Trưởng-giả 、
cánh dữ tác tự ,danh chi vi nhi 。
爾時窮子雖欣此遇,猶故自謂客作賤人。
nhĩ thời cùng tử tuy hân thử ngộ,do cố tự vị khách tác tiện nhân 。
由是之故,於二十年中常令除糞。
do thị chi cố,ư nhị thập niên trung thường lệnh trừ phẩn 。
過是已後,心相體信,入出無難,
quá thị dĩ hậu,tâm tướng thể tín,nhập xuất vô nan
然其所止猶在本處。 「世尊,爾時長者有疾,自知將死不久。
nhiên kỳ sở chỉ do tại bổn xứ 。「Thế Tôn,nhĩ thời Trưởng-giả hữu tật,tự tri tướng tử bất cửu 。
語窮子言:『我今多有金銀珍寶,倉庫盈溢
ngữ cùng tử ngôn:『ngã kim đa hữu kim ngân trân bảo,thương khố doanh dật,
其中多少、所應取與,汝悉知之。我心如是
kỳ trung đa thiểu 、sở ưng thủ dữ,
nhữ tất tri chi ngã tâm như thị,
當體此意。所以者何?今我與汝,便為不異
đương thể thử ý 。sở dĩ giả hà?
kim ngã dữ nhữ,tiện vi bất dị,
宜加用心,無令漏失。』爾時窮子,
nghi gia dụng tâm,vô lệnh lậu thất 。
』nhĩ thời cùng tử,
即受教勅,領知眾物,金銀珍寶及諸庫藏,
tức thọ giáo sắc,lĩnh tri chúng vật,
kim ngân trân bảo cập chư khố tạng,
而無悕取一飡之意。然其所止故在本處,
nhi vô hi thủ nhất thực chi ý 。
nhiên kỳ sở chỉ cố tại bổn xứ,
下劣之心亦未能捨。復經少時,
hạ liệt chi tâm diệc vị năng xả 。
phục Kinh thiểu thời,
父知子意漸已通泰,成就大志,自鄙先心。臨欲終時,
phụ tri tử ý tiệm dĩ thông thái,thành tựu Đại chí,
tự bỉ tiên tâm 。lâm dục chung thời,
而命其子并會親族、國王、大臣、剎利、居士,
nhi mạng kỳ tử tinh hội thân tộc 、Quốc Vương đại thần 、sát lợi 、Cư-sĩ ,
皆悉已集,即自宣言:『諸君當知!此是我子,
giai tất dĩ tập,tức tự tuyên ngôn:『chư quân đương tri!thử thị ngã tử
我之所生。於某城中、捨吾逃走,
ngã chi sở sanh 。ư mỗ thành trung 、
xả ngô đào tẩu,
伶俜辛苦五十餘年,其本字某。我名某甲,
linh 俜 tân khổ ngũ thập dư niên,kỳ bổn tự mỗ 。
ngã danh mỗ giáp ,
昔在本城懷憂推覓,忽於此間遇會得之。此實我子
tích tại bổn thành hoài ưu thôi mịch,hốt ư thử gian ngộ hội đắc chi 。thử thật ngã tử,
我實其父。今我所有一切財物,皆是子有,
ngã thật kỳ phụ 。kim ngã sở hữu nhất thiết tài vật giai thị tử hữu ,
先所出內,是子所知。』「世尊!是時窮子聞父此言,
tiên sở xuất nội,thị tử sở tri 。』「Thế Tôn!Thị thời cùng tử văn phụ thử ngôn,
即大歡喜,得未曾有,
tức đại hoan hỉ,đắc vị tằng hữu,
而作是念:『我本無心有所希求,今此寶藏自然而至。
nhi tác thị niệm:『ngã bổn vô tâm hữu sở hy cầu kim thử Bảo Tạng tự nhiên nhi chí 。
』「世尊!大富長者則是如來,我等皆似佛子,
』「Thế Tôn!Đại phú Trưởng-giả tức thị Như Lai ngã đẳng giai tự Phật tử,
如來常說我等為子。世尊!我等以三苦故,
Như Lai thường thuyết ngã đẳng vi tử
Thế Tôn!ngã đẳng dĩ tam khổ cố,
於生死中受諸熱惱,迷惑無知,樂著小法。
ư sanh tử trung thọ chư nhiệt não,mê hoặc vô tri,
lạc trước tiểu pháp 。
今日世尊令我等思惟,蠲除諸法戲論之糞,
kim nhật Thế Tôn lệnh ngã đẳng tư tánh,
quyên trừ chư Pháp hí luận chi phẩn,
我等於中勤加精進,得至涅槃一日之價。
ngã đẳng ư trung cần gia tinh tấn,
đắc chí Niết-Bàn nhất nhật chi giá 。
既得此已,心大歡喜,自以為足,
ký đắc thử dĩ,tâm đại hoan hỉ,tự dĩ vi túc ,
而便自謂:『於佛法中勤精進故,所得弘多
nhi tiện tự vị:『ư Phật Pháp trung cần tinh tấn cố,
sở đắc hoằng đa 。
』然世尊先知我等,心著弊欲,樂於小法,便見縱捨,
』nhiên Thế Tôn tiên tri ngã đẳng,tâm trước tệ dục lạc ư tiểu pháp,tiện kiến túng xả,
不為分別:『汝等當有如來知見寶藏之分。
bất vi phân biệt:『nhữ đẳng đương hữu Như Lai tri kiến Bảo Tạng chi phần 。
』世尊以方便力,說如來智慧。我等從佛,
』Thế Tôn dĩ phương tiện lực,thuyết Như Lai trí tuệ 。ngã đẳng tùng Phật,
得涅槃一日之價,以為大得;於此大乘,無有志求
đắc Niết Bàn nhất nhật chi giá,dĩ vi Đại đắc;ư thử Đại-Thừa,vô hữu chí cầu
我等又因如來智慧,為諸菩薩開示演說,
ngã đẳng hựu nhân Như Lai trí tuệ,vi chư Bồ-tát khai thị diễn thuyết,
而自於此無有志願。
nhi tự ư thử vô hữu chí nguyện 。
所以者何?佛知我等心樂小法,
sở dĩ giả hà?Phật tri ngã đẳng tâm lạc tiểu pháp,
以方便力、隨我等說;而我等不知真是佛子。今我等方知世尊,
dĩ phương tiện lực 、tùy ngã đẳng thuyết;nhi ngã đẳng bất tri chân thị Phật tử 。
kim ngã đẳng phương tri Thế Tôn ,
於佛智慧無所悋惜。所以者何?我等昔來真是佛子
ư Phật trí tuệ vô sở lẫn tích 。sở dĩ giả hà?ngã đẳng tích lai chân thị Phật tử,
而但樂小法,若我等有樂大之心,
nhi đãn lạc tiểu pháp,nhược ngã đẳng hữu lạc Đại chi tâm,
佛則為我說大乘法。於此經中唯說一乘,
Phật tức vi ngã thuyết Đại-Thừa Pháp 。
ư thử Kinh trung duy thuyết nhất thừa,
而昔於菩薩前,毀呰聲聞樂小法者,
nhi tích ư Bồ Tát tiền,hủy 呰Thanh văn lạc tiểu pháp giả
然佛實以大乘教化。是故我等,說本無心有所悕求
nhiên Phật thật dĩ Đại thừa giáo hóa 。thị cố ngã đẳng,thuyết bổn vô tâm hữu sở hy cầu。
今法王大寶自然而至,如佛子所應得者皆已得之。
kim pháp vương đại bảo tự nhiên nhi chí,như Phật tử sở ưng đắc giả giai dĩ đắc chi。
」爾時摩訶迦葉欲重宣此義,
」nhĩ thời Ma-ha Ca-diếp dục trọng tuyên thử nghỉa
而說偈言:「我等今日,  聞佛音教,  歡喜踊躍,
nhi thuyết kệ ngôn:「ngã đẳng kim nhật,
văn Phật âm giáo, hoan hỉ dũng dược ,
得未曾有。  佛說聲聞,  當得作佛,
đắc vị tằng hữu 。Phật thuyết Thanh văn,
đương đắc tác Phật,
無上寶聚,  不求自得。  譬如童子,
vô thượng bảo tụ,bất cầu tự đắc 。thí như Đồng tử
幼稚無識,  捨父逃逝,  遠到他土,
ấu trĩ vô thức,xả phụ đào thệ,viễn đáo tha thổ,
周流諸國,  五十餘年。  其父憂念,
châu lưu chư quốc,ngũ thập dư niên 。
kỳ phụ ưu niệm,
四方推求,  求之既疲,  頓止一城,
tứ phương thôi cầu,cầu chi ký bì,
đốn chỉ nhất thành,
造立舍宅,  五欲自娛。  其家巨富,
tạo lập xá trạch,ngũ dục tự ngu 。kỳ gia cự phú,
多諸金銀、  車磲馬腦、  真珠琉璃;
đa chư kim ngân 、xa cừ mã não 、trân châu lưu ly
象馬牛羊、  輦輿車乘;  田業僮僕、
tượng mã ngưu dương 、liễn dư xa thừa;
điền nghiệp đồng bộc、
人民眾多。  出入息利,  乃遍他國,
nhân dân chúng đa 。xuất nhập tức lợi,
nãi biến tha quốc,
商估賈人、  無處不有。  千萬億眾,
thương cổ cổ nhân 、vô xứ bất hữu 。
thiên vạn ức chúng ,
圍繞恭敬,  常為王者,  之所愛念,
vi nhiễu cung kính,thường vi Vương giả,
chi sở ái niệm,
群臣豪族,  皆共宗重。  以諸緣故,
quần thần hào tộc,giai cộng tông trọng 。
dĩ chư duyên cố ,
往來者眾,  豪富如是,  有大力勢。
vãng lai giả chúng ,hào phú như thị,
hữu Đại lực thế 。
而年朽邁,  益憂念子,  夙夜惟念,
nhi niên hủ mại,ích ưu niệm tử,túc dạ duy niệm,
死時將至。  癡子捨我,  五十餘年,
tử thời tướng chí 。si tử xả ngã,ngũ thập dư niên
庫藏諸物,  當如之何?  爾時窮子,
khố tạng chư vật,đương như chi hà?
nhĩ thời cùng tử,
求索衣食,  從邑至邑、  從國至國。
cầu tác y thực,tùng ấp chí ấp、tùng quốc chí quốc .
或有所得,  或無所得,  飢餓羸瘦,
hoặc hữu sở đắc,hoặc vô sở đắc,cơ ngạ luy sấu ,
體生瘡癬。  漸次經歷,  到父住城,
thể sanh sang tiển 。tiệm thứ kinh lịch ,
đáo phụ trụ thành,
傭賃展轉,  遂至父舍。  爾時長者,
dong nhẫm triển chuyển,toại chí phụ xá 。
nhĩ thời Trưởng-giả,
於其門內,  施大寶帳,
ư kỳ môn nội,thí đại bảo trướng ,
處師子座; 眷屬圍遶,  諸人侍衛,  或有計算,
xứ sư tử tọa;quyến thuộc vi nhiễu,
chư nhân thị vệ,hoặc hữu kế toán ,
金銀寶物,  出內財產,  注記券疏。
kim ngân bảo vật,xuất nội tài sản,
chú kí khoán sớ 。
窮子見父  豪貴尊嚴,  謂是國王,
cùng tử kiến phụ hào quý tôn nghiêm,
vị thị Quốc Vương,
若是王等。  驚怖自怪,  何故至此。
nhược thị Vương đẳng 。kinh phố tự quái,
hà cố chí thử 。
覆自念言: 『我若久住, 或見逼迫,
phước tự niệm ngôn:『ngã nhược cửu trụ,
hoặc kiến bức bách,
強驅使作。』  思惟是已,  馳走而去,
cường khu sử tác 。』tư tánh thị dĩ,trì tẩu nhi khứ
借問貧里,  欲往傭作。  長者是時,
tá vấn bần lý,dục vãng dong tác 。
Trưởng-giả Thị thời,
在師子座,  遙見其子,  默而識之。
tại sư tử tọa,dao kiến kỳ tử,mặc nhi thức chi 。
即勅使者,  追捉將來。  窮子驚喚,
tức sắc sử giả,truy tróc tướng lai 。
cùng tử kinh hoán,
迷悶躄地:  『是人執我,  必當見殺,
mê muộn tích địa :『thị nhân chấp ngã,
tất đương kiến sát,
何用衣食,  使我至此?』  長者知子,
hà dụng y thực,sử ngã chí thử?』Trưởng-giả tri tử
愚癡狹劣,  不信我言,  不信是父。
ngu si hiệp liệt,bất tín ngã ngôn,bất tín thị phụ。
即以方便,  更遣餘人,  眇目矬陋,
tức dĩ phương tiện,cánh khiển dư nhân,
miễu mục 矬lậu ,
無威德者:  『汝可語之,  云當相雇,
vô uy đức giả:『nhữ khả ngữ chi,
vân đương tướng cố,
除諸糞穢,  倍與汝價。』  窮子聞之,
trừ chư phẩn uế,bội dữ nhữ giá 。』cùng tử văn chi
歡喜隨來,  為除糞穢,  淨諸房舍。
hoan hỉ tùy lai,vi trừ phẩn uế,tịnh chư phòng xá
長者於牖,  常見其子,  念子愚劣,
Trưởng-giả ư dũ,thường kiến kỳ tử,
niệm tử ngu liệt,
樂為鄙事。  於是長者,  著弊垢衣,
lạc vi bỉ sự 。ư thị Trưởng-giả,trước tệ cấu y ,
執除糞器,  往到子所,  方便附近,
chấp trừ phẩn khí,vãng đáo tử sở,
phương tiện phụ cận,
語令勤作:
ngữ lệnh cần tác:
『既益汝價,  并塗足油,  飲食充足,
『ký ích nhữ giá,tinh xà túc du,ẩm thực sung túc
薦席厚煖。』  如是苦言:  『汝當勤作。
tiến tịch hậu noãn 。』như thị khổ ngôn:
『nhữ đương cần tác 。
』又以軟語:『若如我子。』長者有智,
』 hựu dĩ nhuyễn ngữ:『nhược như ngã tử 。』Trưởng-giả hữu trí ,
漸令入出,  經二十年,  執作家事。
tiệm lệnh nhập xuất,Kinh nhị thập niên ,
chấp tác gia sự 。
示其金銀、  真珠頗梨;  諸物出入,
thị kỳ kim ngân 、trân châu pha-lê;
chư vật xuất nhập,
皆使令知。  猶處門外,  止宿草庵,
giai sử lệnh tri 。do xứ môn ngoại,chỉ tú thảo am
自念貧事:『我無此物。』父知子心,
tự niệm bần sự:『ngã vô thử vật 。』
phụ tri tử tâm,
漸已廣大,  欲與財物。
tiệm dĩ quảng đại,dục dữ tài vật 。
即聚親族、 國王大臣、  剎利居士。  於此大眾,
tức tụ thân tộc 、Quốc Vương đại thần 、
sát lợi Cư-sĩ 。ư thử Đại chúng,
說是我子,  捨我他行,  經五十歲。
thuyết thị ngã tử,xả ngã tha hành,
Kinh ngũ thập tuế 。
自見子來,  已二十年。  昔於某城,
tự kiến tử lai,dĩ nhị thập niên 。tích ư mỗ thành,
而失是子,  周行求索,  遂來至此。
nhi thất thị tử,châu hành cầu tác,toại lai chí thử
凡我所有,  舍宅人民,  悉以付之,
phàm ngã sở hữu,xá trạch nhân dân,
tất dĩ phó chi,
恣其所用。  子念昔貧,  志意下劣,
tứ kỳ sở dụng 。tử niệm tích bần,chí ý hạ liệt,
今於父所,  大獲珍寶,
kim ư phụ sở,Đại hoạch trân bảo,
并及舍宅、 一切財物。  甚大歡喜,  得未曾有。
tinh cập xá trạch 、nhất thiết tài vật 。
thậm đại hoan hỉ,đắc vị tằng hữu 。
佛亦如是,  知我樂小,
Phật diệc như thị,tri ngã lạc tiểu,
未曾說言:『汝等作佛。』  而說我等,  得諸無漏,
vị tằng thuyết ngôn:nhữ đẳng tác Phật 。』nhi thuyết ngã đẳng,đắc chư vô lậu,
成就小乘,  聲聞弟子。  佛勅我等,
thành tựu Tiểu thừa,Thanh văn đệ-tử 。
Phật sắc ngã đẳng,
說最上道,  修習此者,  當得成佛。
thuyết tối thượng đạo,tu tập thử giả,
đương đắc thành Phật 。
我承佛教,  為大菩薩,
ngã thừa Phật giáo,vi đại Bồ-tát,
以諸因緣、 種種譬喻、  若干言辭,  說無上道。
dĩ chư nhân duyên 、chủng chủng thí dụ 、
nhược can ngôn từ,thuyết vô thượng đạo
諸佛子等、  從我聞法,  日夜思惟,
chư Phật tử đẳng 、tùng ngã văn Pháp,
nhật dạ tư tánh,
精勤修習。  是時諸佛,
tinh cần tu tập 。Thị thời chư Phật,
即授其記:『汝於來世,  當得作佛。』  一切諸佛,
tức thọ kỳ kí :『nhữ ư lai thế,
đương đắc tác Phật 。』nhất thiết chư Phật,
祕藏之法,  但為菩薩,  演其實事,
bí tạng chi Pháp,đãn vi Bồ Tát,diễn kỳ thật sự,
而不為我,  說斯真要。
nhi bất vi ngã,thuyết tư chân yếu
如彼窮子、 得近其父,  雖知諸物,  心不希取。
như bỉ cùng tử 、đắc cận kỳ phụ,
tuy tri chư vật,tâm bất hy thủ 。
我等雖說,  佛法寶藏,  自無志願,
ngã đẳng tuy thuyết,Phật pháp bảo tạng,
tự vô chí nguyện,
亦復如是。  我等內滅,  自謂為足,
diệc phục như thị 。ngã đẳng nội diệt,tự vị vi túc
唯了此事,  更無餘事。  我等若聞,
duy liễu thử sự,cánh vô dư sự 。
ngã đẳng nhược văn,
淨佛國土,  教化眾生,  都無欣樂。
tịnh Phật quốc độ,giáo hóa chúng sanh,
đô vô hân lạc .
所以者何?  一切諸法,  皆悉空寂,
sở dĩ giả hà ?nhất thiết chư pháp,
giai tất không tịch,
無生無滅,  無大無小,  無漏無為。
vô sanh vô diệt,vô Đại vô tiểu,vô lậu vô vi 。
如是思惟,  不生喜樂。  我等長夜,
như thị tư duy,bất sanh thiện lạc 。
ngã đẳng trường dạ,
於佛智慧,  無貪無著,
ư Phật trí tuệ ,vô tham Vô Trước,
無復志願; 而自於法,  謂是究竟。  我等長夜,
vô phục chí nguyện;nhi tự ư Pháp,
vị thị cứu cánh 。ngã đẳng trường dạ
修習空法,  得脫三界,  苦惱之患,
tu tập không pháp,đắc thoát tam giới,
khổ não chi hoạn,
住最後身、  有餘涅槃。  佛所教化,
trụ tối hậu thân 、hữu dư Niết Bàn 。
Phật sở giáo hóa,
得道不虛,  則為已得,  報佛之恩。
đắc đạo bất hư,tức vi dĩ đắc,báo Phật chi ân 。
我等雖為,  諸佛子等,  說菩薩法,
ngã đẳng tuy vi,chư Phật tử đẳng,
thuyết Bồ Tát Pháp,
以求佛道;  而於是法,  永無願樂。
dĩ cầu Phật đạo;nhi ư thị Pháp,
vĩnh vô nguyện lạc 。
導師見捨,  觀我心故,  初不勸進,
Đạo sư kiến xả,quán ngã tâm cố,
sơ bất khuyến tiến,
說有實利。  如富長者,  知子志劣,
thuyết hữu thật lợi 。như phú Trưởng-giả,
tri tử chí liệt,
以方便力,  柔伏其心,  然後乃付,
dĩ phương tiện lực,nhu phục kỳ tâm,
nhiên hậu nãi phó,
一切財物。
nhất thiết tài vật 。
佛亦如是,  現希有事,  知樂小者,
Phật diệc như thị,hiện hy hữu sự,tri lạc tiểu giả,
以方便力,  調伏其心,  乃教大智。
dĩ phương tiện lực,điều phục kỳ tâm,
nãi giáo đại trí
我等今日,  得未曾有,  非先所望,
ngã đẳng kim nhật,đắc vị tằng hữu,
phi tiên sở vọng ,
而今自得,  如彼窮子,  得無量寶。
nhi kim tự đắc,như bỉ cùng tử,đắc vô lượng bảo.
世尊我今,  得道得果,  於無漏法,
Thế Tôn ngã kim,đắc đạo đắc quả,ư vô lậu Pháp
得清淨眼。  我等長夜,  持佛淨戒,
đắc thanh Tịnh nhãn 。ngã đẳng trường dạ,
trì Phật tịnh giới,
始於今日,  得其果報,  法王法中,
thủy ư kim nhật,đắc kỳ quả báo,
Pháp vương pháp trung,
久修梵行,  今得無漏,  無上大果。
cửu tu phạm hạnh,kim đắc vô lậu,
vô thượng đại quả 。
我等今者,  真是聲聞,  以佛道聲,
ngã đẳng kim giả,chân thị Thanh văn,
dĩ Phật đạo thanh,
令一切聞。  我等今者,  真阿羅漢,
lệnh nhất thiết văn 。ngã đẳng kim giả,
chân A-la-hán,
於諸世間,  天人魔梵,  普於其中,
ư chư thế gian,Thiên Nhân ma phạm,
phổ ư kỳ trung,
應受供養。  世尊大恩,  以希有事,
ưng thọ cúng dường 。Thế Tôn đại ân,
dĩ hy hữu sự,
憐愍教化,  利益我等,  無量億劫,
liên mẫn giáo hóa,lợi ích ngã đẳng,
vô lượng ức kiếp,
誰能報者。  手足供給,  頭頂禮敬,
thùy năng báo giả 。thủ túc cung cấp,
đầu đính lễ kính,
一切供養,  皆不能報。  若以頂戴,
nhất thiết cúng dường,giai bất năng báo 。
nhược dĩ đảnh đái,
兩肩荷負,  於恒沙劫,
lưỡng kiên hà phụ,ư hằng sa kiếp,
盡心恭敬; 又以美饍、  無量寶衣,
tận tâm cung kính;hựu dĩ mỹ thiện 、
vô lượng bảo y,
及諸臥具、 種種湯藥,  牛頭栴檀,  及諸珍寶,
cập chư ngọa cụ , chủng chủng thang dược,
ngưu đầu chiên đàn,cập chư trân bảo,
以起塔廟,  寶衣布地。  如斯等事,
dĩ khởi tháp miếu,bảo y bố địa 。như tư đẳng sự
以用供養,  於恒沙劫,  亦不能報。
dĩ dụng cúng dường,ư hằng sa kiếp,
diệc bất năng báo 。
諸佛希有,  無量無邊,  不可思議,
chư Phật hy hữu,vô lượng vô biên,bất khả tư nghị
大神通力,  無漏無為,  諸法之王。
đại thần thông lực ,vô lậu vô vi,
chư Pháp chi Vương 。
能為下劣,  忍于斯事,  取相凡夫,
năng vi hạ liệt,nhẫn vu tư sự,thủ tướng phàm phu
隨宜為說。  諸佛於法,  得最自在,
Tùy nghi vi thuyết。chư Phật ư Pháp,đắc tối tự tại
知諸眾生,  種種欲樂,  及其志力。
tri chư chúng sanh,chủng chủng dục lạc,
cập kỳ chí lực 。
隨所堪任,  以無量喻,  而為說法。
tùy sở kham nhâm,dĩ vô lượng dụ,
nhi vi thuyết Pháp 。
隨諸眾生,  宿世善根,
tùy chư chúng sanh,tú thế thiện căn,
又知成熟、 未成熟者,  種種籌量,  分別知已,
hựu tri thành thục 、vị thành thục giả,
chủng chủng trù lượng,phân biệt tri dĩ,
於一乘道、  隨宜說三。
ư nhất thừa đạo、tùy nghi thuyết tam 。




妙法蓮華經卷第二
Diệu Pháp Liên Hoa Kinh quyển đệ nhị


Thượng căn lãnh ngộ, trung hạ đẳng nghi, khai quyến hiển thiệt, hôi tam thì, diện. Pháp tuyệt ngôn tư, bửu tạnh vô tư, toàn phú đương gia nhi.

Nam mô Pháp Hoa Hội Thượng Phật Bồ Tát
( ba biến )

Như lai dụ thuyết, tam giới vi gia, hỏa trạch môn ngoại bố tam xa, chư tử cạnh huyên hoa, trưởng giả hân khoa, Thọ ký quả vô ta.

Nam-mô Vị-lai Hoa Quang Phật ( ba biến )